Trụ sở làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập có thể được sử dụng để thanh toán Dự án BT cho Nhà đầu tư không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trụ sở làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập có thể được sử dụng để thanh toán Dự án BT cho Nhà đầu tư không?

Nội dung chính

    Trụ sở làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập có thể được sử dụng để thanh toán Dự án BT cho Nhà đầu tư không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    [...]
    2. Tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT gồm:
    a) Quỹ đất.
    b) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là trụ sở làm việc) của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
    c) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng).
    d) Các loại tài sản công khác theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.

    Như vậy, trụ sở làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập vẫn có thể được sử dụng để thanh toán Dự án BT cho Nhà đầu tư.

    Trụ sở làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập có thể được sử dụng để thanh toán Dự án BT cho Nhà đầu tư không?

    Trụ sở làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập có thể được sử dụng để thanh toán Dự án BT cho Nhà đầu tư không? (Hình từ Internet)

    Căn cứ tiến độ thực hiện Dự án BT, ai ban hành quyết định giao đất cho Nhà đầu tư Dự án BT?

    Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 69/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 90 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 8. Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT
    1. Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức năng của địa phương và Nhà đầu tư thực hiện:
    a) Lập Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    b) Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được trừ vào giá trị quỹ đất mà Nhà nước giao cho nhà đầu tư để thanh toán Dự án BT theo quy định của pháp luật; không tính chi phí lãi vay huy động vốn đối với khoản kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng này.
    c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt.
    2. Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện Dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
    3. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán và thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.

    Theo đó, căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện Dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

    Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm ai ban hành quyết định giao đất?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 9. Xác định giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT
    1. Giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán. Trong đó:
    a) Đối với giá trị quyền sử dụng đất: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
    b) Đối với giá trị tài sản trên đất: Là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại theo giá trị thị trường.
    2. Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
    [...]

    Như vậy, giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    3