Trong ngày lễ tháng 6 năm 2024 người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương ngày nào không?

Tháng 6 năm 2024 người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương ngày nghỉ lễ nào không? Nước ta có những ngày lễ lớn nào? Người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm?

Nội dung chính

    Tháng 6 năm 2024 người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương ngày nghỉ lễ nào không?

    Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các ngày nghỉ lễ tết như sau:

    Nghỉ lễ, tết

    1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

    a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

    b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

    c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

    d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

    đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

    e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

    2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

    3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

    Như vậy, người lao động chỉ được nghỉ hưởng nguyên lương 6 ngày nghỉ lễ tết sau:

    - Tết Dương lịch

    - Tết Âm lịch

    - Ngày Chiến thắng

    - Ngày Quốc tế lao động

    - Quốc khánh: 02 ngày

    - Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương

    Đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

    Tóm lại, trong tháng 6 năm 2024 người lao động không có ngày nghỉ nào được nghỉ hưởng nguyên lương.

    Trong ngày lễ tháng 6 năm 2024 người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương ngày nào không? (Hình từ Internet)

    Nước ta có những ngày lễ lớn nào?

    Tại Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP có quy định về các ngày lễ lớn:

    Các ngày lễ lớn

    Các ngày lễ lớn trong nước bao gồm:

    1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).

    2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).

    3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).

    4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).

    5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).

    6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).

    7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).

    Như vậy, Việt Nam có các ngày lễ lớn như sau:

    (1) Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).

    (2)Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).

    (3) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).

    (4) Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).

    (5) Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).

    (6) Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).

    (7) Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).

    Người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm?

    Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm:

    Nghỉ hằng năm

    1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

    c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

    3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

    4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

    5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

    6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

    7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

    Như vậy, người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường có 12 ngày nghỉ hằng năm khi làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động.

    Ngoài ra, người lao động khi đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

    11