Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Trong hợp đồng thuê đất thì thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do người thuê hay người cho thuê nộp?

Trong hợp đồng thuê đất thì thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do người thuê hay người cho thuê nộp? Nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì ai là người nộp thuế?

Nội dung chính

    Trong hợp đồng thuê đất thì thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do người thuê hay người cho thuê nộp?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định:

    Người nộp thuế
    ...
    3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
    a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
    b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
    ...

    Như vậy, người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế.

    Trong hợp đồng thuê đất thì thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do người thuê hay người cho thuê nộp?

    Trong hợp đồng thuê đất thì thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do người thuê hay người cho thuê nộp? (Ảnh từ Internet)

    Nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho thửa đất đó?

    Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định:

    Người nộp thuế
    ...
    3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
    ...
    d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
    đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

    Như vậy, trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.

    Các trường hợp nào được miến thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Căn cứ Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định:

    Miễn thuế
    1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
    2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
    3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
    4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
    5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
    6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
    7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
    8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.
    9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

    Như vậy, các trường hợp sau được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

    - Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

    - Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

    - Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.

    - Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.

    - Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.

    - Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.

    - Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.

    - Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

    12