Trong giai đoạn 1993 - 1996, Bình Thuận tập trung xây dựng các cảng cá nào?

Trong giai đoạn 1993 - 1996, Bình Thuận tập trung xây dựng các cảng cá nào? Công trình xây dựng phân loại theo tính chất kết cấu bao gồm cầu, đường, hầm, cảng không?

Nội dung chính

Trong giai đoạn 1993 - 1996, Bình Thuận tập trung xây dựng các cảng cá nào?

Trong giai đoạn 1993 - 1996, tỉnh Bình Thuận tập trung xây dựng các cảng cá quan trọng nhằm phát triển ngành thủy sản, hỗ trợ ngư dân trong khai thác và tiêu thụ hải sản. Ba cảng cá được chú trọng đầu tư trong thời kỳ này gồm các cảng cá Phan Thiết, cảng cá Phan Rí Cửa và cảng La Gi.

(1) Cảng cá Phan Thiết

Là cảng cá lớn nhất tỉnh Bình Thuận, cảng Phan Thiết đóng vai trò trung tâm trong việc thu mua, chế biến và xuất khẩu hải sản. Cảng được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu neo đậu của tàu thuyền, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khai thác và kinh doanh hải sản.

(2) Cảng cá Phan Rí Cửa

Nằm ở phía Bắc tỉnh Bình Thuận, cảng Phan Rí Cửa phục vụ ngư dân các huyện Tuy Phong và Bắc Bình. Việc xây dựng cảng giúp ngư dân có nơi cập bến an toàn, hỗ trợ bảo quản hải sản tốt hơn và nâng cao hiệu quả đánh bắt.

(3) Cảng La Gi

Thuộc thị xã La Gi, cảng cá này là điểm trung chuyển hải sản quan trọng ở khu vực phía Nam của tỉnh. Cảng giúp ngư dân địa phương mở rộng hoạt động khai thác xa bờ, đồng thời phát triển nghề chế biến hải sản.

Việc đầu tư xây dựng các cảng cá trong giai đoạn 1993 - 1996 góp phần thúc đẩy ngành thủy sản Bình Thuận phát triển mạnh mẽ, cải thiện đời sống ngư dân và nâng cao giá trị kinh tế biển của địa phương.

Trong giai đoạn 1993 - 1996, Bình Thuận tập trung xây dựng các cảng cá nào?

Trong giai đoạn 1993 - 1996, Bình Thuận tập trung xây dựng các cảng cá nào? (Hình từ Internet)

Công trình xây dựng phân loại theo tính chất kết cấu bao gồm cầu, đường, hầm, cảng không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về phân loại và phân cấp công trình xây dựng quy định như sau:

Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
1. Căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau:
a) Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác;
b) Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này.
Công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ.
2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật số 50/2014/QH13) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật số 62/2020/QH14) được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

Như vậy, căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại theo tính chất kết cấu bao gồm cầu, đường, hầm, cảng và các kết cấu khác.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
saved-content
unsaved-content
338