Doanh nghiệp dự án PPP từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết có được giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng không?
Nội dung chính
Doanh nghiệp dự án PPP từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết có được giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng không?
Căn cứ khoản 5 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về doanh nghiệp dự án PPP từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết không được giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng cụ thể như sau:
Điều 48. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP
[...]
5. Doanh nghiệp dự án PPP không được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết hợp đồng;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật này;
c) Không gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này.
[...]
Như vậy, doanh nghiệp dự án PPP từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết không được giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Doanh nghiệp dự án PPP từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết có được giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng không? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp dự án PPP lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án PPP phải đáp ứng gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 58 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 58. Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án PPP
Doanh nghiệp dự án PPP phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
2. Bảo đảm không gây ảnh hưởng, tác động tiêu cực đến quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng và lợi ích của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng;
3. Nhà thầu được lựa chọn phải đáp ứng đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi thực hiện gói thầu, dự án; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thực hiện gói thầu theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dự án PPP, trong đó phải có nội dung ràng buộc về trách nhiệm nếu chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không đáp ứng yêu cầu tại hợp đồng dự án PPP. Doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thực hiện dự án;
4. Khuyến khích sử dụng nhà thầu trong nước đối với phần công việc mà nhà thầu trong nước thực hiện được;
5. Chỉ sử dụng lao động nước ngoài nếu lao động trong nước không đáp ứng yêu cầu.
Như vậy, nhà thầu được doanh nghiệp dự án PPP lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đầy đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu, dự án.
- Có giải pháp khả thi bảo đảm thực hiện gói thầu, dự án.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thực hiện gói thầu theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dự án PPP.
- Trong hợp đồng với nhà thầu, phải có nội dung ràng buộc trách nhiệm nếu chất lượng công trình, hệ thống hạ tầng không đáp ứng yêu cầu tại hợp đồng dự án PPP.
- Doanh nghiệp dự án PPP vẫn chịu trách nhiệm cuối cùng về chất lượng, tiến độ của toàn bộ dự án PPP.
Nội dung thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án PPP có gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật cần thẩm định những nội dung sau:
Điều 58. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:
a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;
b) Dự án PPP;
c) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
d) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:
a) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;
b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
c) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);
d) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
đ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
e) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
g) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
[...]
Như vậy, nội dung thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án PPP gồm:
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
- Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);
- Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
- Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
