Trình tự việc xem xét và tổng hợp đề nghị giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp ở các cấp thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trình tự việc xem xét và tổng hợp đề nghị giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp ở các cấp thế nào? Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính như thế nào?

Nội dung chính

Trình tự việc xem xét và tổng hợp đề nghị giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp ở các cấp thế nào?

Căn cứ điểm 4 Mục V Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 74-CP năm 1993 thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 59/2025/TT-BTC quy định trình tự việc xem xét và tổng hợp đề nghị giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện như sau:

(1) Cấp xã (xã, phường, thị trấn):

- Đội Thuế và Hội đồng tư vấn thuế xã/phường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ:

+ Biên bản xác định thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, sâu bệnh...

+ Biên bản thăm đồng, đánh giá thiệt hại về năng suất.

+ Thực tế đời sống các hộ thuộc diện chính sách (nghèo, khó khăn...).

- Lập danh sách các hộ đề nghị giảm, miễn thuế, nêu rõ:

+ Diện tích ảnh hưởng.

+ Mức độ thiệt hại hoặc chính sách xã hội.

+ Số thuế xin giảm, miễn.

- Niêm yết công khai danh sách trong vòng 20 ngày để nhân dân góp ý.

- Sau khi tiếp thu ý kiến, Đội Thuế hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xét duyệt rồi gửi lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Chi cục Thuế khu vực.

(2) Chi cục Thuế khu vực và cấp tỉnh:

- Căn cứ hồ sơ, Chi cục Thuế khu vực tiến hành:

+ Kiểm tra biên bản thiệt hại, sản lượng thu hoạch, so sánh giữa các xã và các năm trước.

+ Đối chiếu với quy định sản lượng tính thuế tại Điều 17 Nghị định 74/CP.

+ Kiểm tra xác nhận của ngành nội vụ đối với các trường hợp thuộc diện chính sách xã hội.

- Chi cục Thuế tổng hợp, xét duyệt và đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giảm, miễn thuế.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ báo cáo đề nghị của Chi cục Thuế và ý kiến của các cơ quan liên quan để ra quyết định giảm, miễn thuế chính thức.

Trình tự việc xem xét và tổng hợp đề nghị giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp ở các cấp thế nào?

Trình tự việc xem xét và tổng hợp đề nghị giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp ở các cấp thế nào? (Hình từ Internet)

Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính như thế nào?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

Điều 11. Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp tính theo năm dương lịch từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.
Thuế tính cả năm nhưng thu mỗi năm từ 1 đến 2 lần tuỳ theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương.
Hộ nộp thuế có thể nộp thuế trước khi đến thời hạn thu thuế và ở lần thu thuế đầu tiên có thể nộp hết số thuế phải nộp cả năm.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc vụ thu thuế và công bố cho toàn dân biết.
Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi mà sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1994 chưa lập xong đã bước vào vụ thu thuế đầu tiên, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm thu, cuối năm 1994 phải thanh quyết toán theo sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Theo đó, ăm thuế được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Thuế được tính cả năm, nhưng việc thu thuế có thể tiến hành từ 1 đến 2 lần trong năm, tùy theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng tại mỗi địa phương.

Đất nông nghiệp có được sử dụng ổn định lâu dài không?

Căn cứ khoản 2 Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài
1. Đất ở.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
6. Đất quốc phòng, an ninh.
7. Đất tín ngưỡng.
8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.

Theo đó, đất nông nghiệp thuộc loại đất sử dụng ổn định lâu dài phải là đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 178. Đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
[...]
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc;
b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

Như vậy, đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định cụ thể:

- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc;

- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

saved-content
unsaved-content
1