Trách nhiệm thông báo đường thủy nội địa là của ai? Thời gian thông báo luồng quốc gia, địa phương, chuyên dùng thế nào?
Nội dung chính
Trách nhiệm thông báo đường thủy nội địa của ai?
Căn cứ khoản 4 Điều 13 Nghị định 08/2021/NĐ-CP về thông báo luồng đường thủy nội địa quy định như sau:
Thông báo luồng đường thủy nội địa
...
4. Trách nhiệm thông báo
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thông báo lần đầu luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia;
b) Chi cục đường thủy nội địa khu vực thông báo định kỳ, thường xuyên, và đột xuất luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia;
c) Sở Giao thông vận tải thông báo lần đầu, định kỳ, thường xuyên và đột xuất luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương;
d) Khi có tình huống đột xuất trên luồng gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, đơn vị trực tiếp quản lý, bảo trì luồng phải có thông báo kịp thời bằng tín hiệu, âm hiệu trực tiếp tại khu vực xảy ra tình huống và báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải.
...
Như vậy, trách nhiệm thông báo luồng đường thủy nội địa thuộc về:
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam: Thông báo lần đầu về luồng quốc gia và luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia.
- Chi cục đường thủy nội địa khu vực: Thực hiện thông báo định kỳ, thường xuyên và đột xuất về luồng quốc gia, cũng như luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia.
- Sở Giao thông vận tải: Thông báo lần đầu, định kỳ, thường xuyên và đột xuất cho luồng địa phương, cũng như luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương.
- Đơn vị quản lý, bảo trì luồng: Trong trường hợp xảy ra tình huống đột xuất ảnh hưởng đến an toàn giao thông, phải thông báo kịp thời bằng tín hiệu, âm hiệu tại khu vực xảy ra sự cố và báo cáo cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải.
Trách nhiệm thông báo đường thủy nội địa của ai? Thời gian thông báo luồng quốc gia, địa phương, chuyên dùng thế nào? (Hình từ Internet)
Thời gian thông báo luồng đường thủy nội địa quốc gia, địa phương như thế nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 13 Nghị định 08/2021/NĐ-CP về thông báo luồng đường thủy nội địa quy định như sau:
Thông báo luồng đường thủy nội địa
...
5. Thời gian thông báo luồng quốc gia, luồng địa phương: Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo sát, cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này kiểm tra số liệu, thông báo luồng đường thủy nội địa theo Mẫu số 06, Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
...
Theo đó, thời gian thông báo luồng quốc gia, luồng địa phương cụ thể như sau: Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo sát, cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 08/2021/NĐ-CP sẽ kiểm tra số liệu và thông báo luồng đường thủy nội địa theo các mẫu quy định tại Mẫu số 06, Mẫu số 07 và Mẫu số 08 trong phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 08/2021/NĐ-CP.
Thời gian thông báo luồng đường thủy nội địa chuyên dùng như thế nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 13 Nghị định 08/2021/NĐ-CP về thông báo luồng đường thủy nội địa quy định như sau:
Thông báo luồng đường thủy nội địa
...
6. Thời gian thông báo luồng chuyên dùng: Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng gửi đơn đề nghị công bố thông báo luồng theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng, cơ quan có trách nhiệm thông báo kiểm tra số liệu, thông báo luồng đường thủy nội địa.
Như vậy, tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng phải gửi đơn đề nghị công bố thông báo luồng đến cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 08/2021/NĐ-CP. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân, cơ quan có trách nhiệm sẽ kiểm tra số liệu và thông báo luồng đường thủy nội địa.