Phương thức gửi báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đến cơ quan nhận báo cáo là gì?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Phương thức gửi báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đến cơ quan nhận báo cáo là gì? Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị hủy hoại trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Phương thức gửi báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đến cơ quan nhận báo cáo là gì?

    Phương thức gửi báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đến cơ quan nhận báo cáo là gì? được quy định tại Điều 26 Nghị định 12/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 26. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
    [...]
    6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hằng năm thực hiện như sau:
    a) Cơ quan quản lý tài sản lập báo cáo, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), báo cáo Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý). Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 28 tháng 02 hằng năm.
    b) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.
    c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong phạm vi cả nước, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu.
    7. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan nhận báo cáo quy định tại điểm b, điểm c khoản 6 Điều này, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
    a) Gửi trực tiếp.
    b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.
    c) Gửi qua Fax.
    d) Gửi qua hệ thống thư điện tử.
    đ) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
    e) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
    8. Mẫu báo cáo kê khai và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

    Theo đó, tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan nhận báo cáo, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

    - Gửi trực tiếp.

    - Gửi qua dịch vụ bưu chính.

    - Gửi qua Fax.

    - Gửi qua hệ thống thư điện tử.

    - Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.

    - Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

    Phương thức gửi báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đến cơ quan nhận báo cáo là gì?

    Phương thức gửi báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đến cơ quan nhận báo cáo là gì? (Hình từ Internet)

    Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp nào?

    Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 12/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 23. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
    1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.
    2. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
    a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.
    b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 5 Luật số 56/2024/QH15).
    [...]

    Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.

    Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 12/2025/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại như sau:

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 12/2025/NĐ-CP xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm:

    Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị xử lý tài sản (trong đó nêu rõ lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại): bản chính;

    Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị xử lý tài sản: bản chính;

    Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc đề nghị xử lý tài sản trong trường hợp việc xử lý tài sản do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định: bản chính;

    Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: bản chính;

    Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 12/2025/NĐ-CP: bản chính;

    Hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại: bản sao.

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 12/2025/NĐ-CP quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

    - Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản bị mất, bị hủy hoại; danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (khối lượng, chiều dài,...); diện tích; nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản trước khi bị mất, bị hủy hoại); lý do (nguyên nhân) bị mất, bị hủy hoại; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    Lưu ý: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Nghị định 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi khoản 4 Điều 19 Nghị định 125/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1