Nhà đầu tư nộp giấy đề nghị thanh toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất cho cơ quan nào?
Nội dung chính
Nhà đầu tư nộp giấy đề nghị thanh toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất cho cơ quan nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về trình tự thanh toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất như sau:
Điều 20. Thanh toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất
[...]
2. Trình tự thanh toán, hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước:
a) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp giấy đề nghị thanh toán kèm theo hồ sơ thanh toán quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này cho cơ quan ký kết hợp đồng;
b) Cơ quan ký kết hợp đồng xác nhận giấy đề nghị thanh toán gửi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);
c) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp giấy đề nghị thanh toán đã được cơ quan ký kết hợp đồng xác nhận kèm theo hồ sơ thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh tại địa phương để thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất và tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Căn cứ quyết định tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan ký kết hợp đồng xác định giá trị chênh lệch thực tế và thông báo cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
đ) Việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này;
e) Việc quyết toán, thanh lý hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
[...]
Theo đó, nhà đầu tư nộp giấy đề nghị thanh toán kèm theo hồ sơ thanh toán theo quy định cho cơ quan ký kết hợp đồng để xác nhận.
Sau đó, nhà đầu tư nộp giấy đề nghị thanh toán đã được cơ quan ký kết hợp đồng xác nhận kèm theo hồ sơ thanh toán theo quy định cho cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh tại địa phương để thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất và tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Nhà đầu tư nộp giấy đề nghị thanh toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất cho cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Giấy đề nghị thanh toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất bao gồm các thông tin gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về giấy đề nghị thanh toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm các thông tin sau:
- Tổng mức đầu tư công trình dự án BT tại hợp đồng dự án BT, phụ lục hợp đồng dự án BT đã ký kết (nếu có);
- Ranh giới, vị trí, diện tích, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tại hợp đồng dự án BT, phụ lục hợp đồng dự án BT đã ký kết (nếu có);
- Giá trị công trình dự án BT nghiệm thu hoàn thành hoặc giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình BT (trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán một lần);
- Giá trị khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT theo tỷ lệ phần trăm (%) hoặc giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành (trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần);
- Ranh giới, vị trí, diện tích quỹ đất đề nghị thanh toán.
Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất được xác định theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán phải tương đương với tổng mức đầu tư công trình dự án BT hoặc chênh lệch cao hơn hoặc thấp hơn so với tổng mức đầu tư công trình dự án BT tối đa 10%;
- Trường hợp giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thấp hơn 90% tổng mức đầu tư công trình dự án BT, cơ quan có thẩm quyền xem xét áp dụng hợp đồng BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước (nguồn vốn đầu tư công) để bảo đảm tổng giá trị quỹ đất và vốn đầu tư công dự kiến thanh toán tương đương với tổng mức đầu tư công trình dự án BT;
- Trường hợp cần triển khai ngay công trình dự án BT nhằm bảo đảm kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch, đáp ứng hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình theo chỉ đạo tại nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ, nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xem xét xác định quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư có giá trị cao hơn 110% tổng mức đầu tư công trình dự án BT;
- Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định như sau:
Đối với phần diện tích quỹ đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất:
Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán bằng (=) diện tích có thu tiền sử dụng đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất hằng năm được ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;
Đối với phần diện tích quỹ đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất:
Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán bằng (=) diện tích có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất hằng năm được ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Trường hợp xác định được kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với quỹ đất dự kiến thanh toán, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định căn cứ giá trị quy định tại điểm d khoản này trừ (-) kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với quỹ đất dự kiến thanh toán. Giá trị quỹ đất thanh toán thực tế được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 257/2025/NĐ-CP;
- Trường hợp tại thời điểm xác định giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán mà giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại điểm d khoản này chưa được quy định trong bảng giá đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất của khu vực, vị trí có điều kiện hạ tầng tương tự để xác định giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương;
- Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư phù hợp với bảng giá đất hằng năm được phê duyệt tại thời điểm lập các tài liệu này.
