TP HCM điều chỉnh tổng thể quy hoạch Khu đô thị mới Bình Quới Thanh Đa
Nội dung chính
TP HCM điều chỉnh tổng thể quy hoạch Khu đô thị mới Bình Quới Thanh Đa
UBND TP HCM vừa ban hành quyết định về duyệt điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 đối với Khu đô thị mới Bình Quới Thanh Đa (thuộc phường Bình Quới).
Theo quyết định, khu vực điều chỉnh có quy mô gần 550 ha, gồm 423,6 ha đất liền (tính đến mép bờ cao sông Sài Gòn) và 125,8 ha mặt nước sông.
Dự án được định hướng phát triển thành một đô thị du lịch sinh thái hiện đại kết hợp bảo tồn cảnh quan sông nước, với không gian xanh mở, mật độ xây dựng thấp và các công trình dịch vụ du lịch, khách sạn, văn hóa xen kẽ khu nhà ở, hành chính và vùng ngập nước.
Toàn bộ dự án hướng đến một trung tâm đô thị sinh thái kết hợp công viên ngập nước với hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ, tạo điểm nhấn kiến trúc ven sông, giảm mật độ xây dựng, tăng mảng xanh và không gian công cộng, phục vụ dân số khoảng 54.000 người. Khu vực này cách trung tâm TP HCM khoảng 6,5 km, là một trong số ít khu vực còn quỹ đất lớn chưa khai thác trong bán kính 10 km từ trung tâm.
Đơn vị lập điều chỉnh quy hoạch là UBND phường Bình Quới, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Bình Thạnh làm chủ đầu tư, Trung tâm Nghiên cứu Kiến trúc TP HCM tư vấn thực hiện.
Trên đây là nội dung "TP HCM điều chỉnh tổng thể quy hoạch Khu đô thị mới Bình Quới Thanh Đa"
TP HCM điều chỉnh tổng thể quy hoạch Khu đô thị mới Bình Quới Thanh Đa (Hình từ Internet)
Xác định chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định về chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn xác định như sau:
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, mật độ dân số của khu vực lập quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 1 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị xác định trên cơ sở quy mô dân số và định mức chi phí tại Bảng số 2 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 3 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu khu vực đô thị xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 4 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 5 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực tại đô thị, nông thôn và khu chức năng xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 6 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương xác định bằng dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD nhưng tối đa không vượt quá chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) tại Bảng số 7 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD so với nhiệm vụ lập quy hoạch chung đô thị tương ứng.
- Chi phí lập nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 1,5 lần mức chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực tại đô thị, nông thôn và khu chức năng tỷ lệ 1/500 tương ứng với diện tích của thiết kế đô thị.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch của các loại quy hoạch khác được xác định bằng lập dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?
Căn cứ Điều 22 Nghị định 178/2025/NĐ-CP về tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Cơ quan tiếp nhận, quản lý nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn:
- Đối với nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ bằng kinh phí;
- Đối với nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, cấp phê duyệt quy hoạch quyết định việc tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ bằng kinh phí;
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ bằng kết quả nghiên cứu và bằng giải thưởng cho các kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn; tài trợ tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài.
(2) Quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn:
- Đối với nguồn lực hỗ trợ bằng kinh phí: Nộp vào ngân sách của địa phương và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Đối với nguồn lực hỗ trợ bằng kết quả nghiên cứu và bằng giải thưởng cho các kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn; tài trợ tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài: Nhà tài trợ trực tiếp quản lý, quyết định chi phí thực hiện.
(3) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch đô thị và nông thôn trong trường hợp sử dụng nguồn kinh phí tài trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.