TP Châu Đốc đổi thành các phường xã nào sau sáp nhập tỉnh An Giang năm 2025?
Nội dung chính
TP Châu Đốc đổi thành các phường xã nào sau sáp nhập tỉnh An Giang năm 2025?
Ngày 16/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 1654/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 tỉnh An Giang.
Sau khi sắp xếp, tỉnh An Giang có 102 đơn vị hành chính cấp xã năm 2025, gồm 85 xã, 14 phường và 03 đặc khu;
Trong đó có 79 xã, 14 phường, 03 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 06 xã không thực hiện sắp xếp là các xã: Mỹ Hòa Hưng, Bình Giang, Bình Sơn, Hòn Nghệ, Sơn Hải, Tiên Hải.
Trước khi sáp nhập tỉnh (01/7/2025), TP Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang bao gồm 5 phường và 2 xã, cụ thể là: phường Núi Sam, phường Châu Phú B, phường Châu Phú A, phường Vĩnh Mỹ, phường Vĩnh Ngươn, xã Vĩnh Tế, xã Vĩnh Châu.
Sau sáp nhập tỉnh (01/7/2025), TP Châu Đốc đổi thành các phường xã sau đây sau sáp nhập tỉnh An Giang năm 2025:
(1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Vĩnh Nguơn, Châu Phú A, Châu Phú B, Vĩnh Mỹ và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Châu thành phường mới có tên gọi là phường Châu Đốc.
(2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Núi Sam, xã Vĩnh Tế và phần còn lại của xã Vĩnh Châu sau khi sắp xếp thành phường mới có tên gọi là phường Vĩnh Tế.
Như vậy, TP Châu Đốc đổi thành các phường xã sau đây sau sáp nhập tỉnh An Giang năm 2025: phường Châu Đốc, phường Vĩnh Tế.
TP Châu Đốc đổi thành các phường xã nào sau sáp nhập tỉnh An Giang năm 2025? (Hình từ Internet)
Việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 về việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả;
- Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước ở trung ương cho chính quyền địa phương; phân định rõ giữa thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương;
- Phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và khả năng, điều kiện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền; có cơ chế theo dõi, đánh giá, kiểm tra và kịp thời điều chỉnh nội dung phân quyền, phân cấp khi cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân quyền, phân cấp thực hiện không hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật;
- Đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
- Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh, những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.
Căn cứ tình hình thực tiễn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương giao cho chính quyền địa phương của một trong các đơn vị hành chính cấp tỉnh có liên quan chủ trì giải quyết những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; chính quyền địa phương cấp tỉnh giao cho chính quyền địa phương của một trong các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan chủ trì giải quyết những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên bảo đảm phát huy hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.
Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do ai bầu ra?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Luật số 72/2025) về Ủy ban nhân dân như sau:
Điều 6. Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân khóa mới.
3. Chính phủ lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân; ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân.
Theo đó, Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân khóa mới.