Tổng diện tích khu đất xây dựng trường mầm non được xác định trên cơ sở gì?
Nội dung chính
Tổng diện tích khu đất xây dựng trường mầm non được xác định trên cơ sở gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Quy định ban hành kèm Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT quy định về diện tích khu đất xây trường mầm non xác định như sau:
Tổng diện tích khu đất xây dựng trường (bao gồm các điểm trường) được xác định trên cơ sở số nhóm, lớp, số trẻ em với bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ em; đối với các đô thị loại III trở lên (theo công nhận loại đô thị của cấp có thẩm quyền) cho phép bình quân tối thiểu 8m2 cho một trẻ em.
Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 5 Quy định ban hành kèm Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về định mức diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình trường mầm non như sau:
- Khối phòng hành chính quản trị được thực hiện theo các quy định hiện hành;
- Các khối: phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phòng tổ chức ăn; phụ trợ được quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT
Các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em cao không quá 03 tầng; bảo đảm điều kiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Tổng diện tích khu đất xây dựng trường mầm non được xác định trên cơ sở gì? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu về khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em trường mầm non
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT, tiêu chuẩn về khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em trường mầm non quy định như sau:
- Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
Bảo đảm mỗi nhóm, lớp có một phòng, bao gồm các phân khu chức năng:
Khu sinh hoạt chung để tổ chức các hoạt động học, chơi và ăn;
Nơi ngủ (đối với nhóm, lớp mẫu giáo có thể sử dụng chung với khu sinh hoạt chung);
Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, có vách ngăn cao không nhỏ hơn 1,50 m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu, bố trí từ 02 đến 03 tiểu treo dùng cho trẻ em trai (hoặc máng tiểu có chiều dài tối thiểu 2,0 m) và từ 02 đến 03 xí bệt dùng cho trẻ em gái, khu vực rửa tay của trẻ em được bố trí riêng với tiêu chuẩn 08 trẻ em/chậu rửa, các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo cần bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái; trường hợp khu vệ sinh được xây dựng riêng biệt phải liên thông với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em qua hành lang giao thông, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát; có thể trang bị thêm hệ thống thiết bị cấp nước nóng phù hợp với điều kiện thực tế;
Hiên chơi, đón trẻ em: thuận tiện cho việc đưa, đón và sinh hoạt của trẻ em khi trời mưa, nắng; xung quanh hiên chơi cần có lan can với chiều cao không nhỏ hơn 01m;
Hệ thống chiếu sáng theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc; hệ thống quạt (có thể trang bị thêm hệ thống điều hòa không khí phù hợp với điều kiện thực tế);
- Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: liên thông với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em qua hành lang giao thông, bảo đảm có 01 phòng giáo dục nghệ thuật và 01 phòng (hoặc khu) giáo dục thể chất. Điểm trường có quy mô từ 05 nhóm, lớp trở lên, bố trí 01 phòng sử dụng chung cho giáo dục nghệ thuật và giáo dục thể chất;
- Sân chơi: lắp đặt các thiết bị đồ chơi ngoài trời theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thư viện: bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Đất xây dựng trường học là loại đất gì?
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 9. Phân loại đất
[...]
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
[...]
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
[...]
Đồng thời, căn cứ điểm d khoản 4 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
[...]
4. Đất xây dựng công trình sự nghiệp, bao gồm:
[...]
d) Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo là đất xây dựng các công trình phục vụ giáo dục, đào tạo gồm cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục, đào tạo khác được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động; kể cả phần diện tích làm văn phòng, ký túc xá cho học sinh, sinh viên, làm nơi bán đồ dùng học tập, nhà hàng, bãi đỗ xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở giáo dục và đào tạo, trừ cơ sở giáo dục và đào tạo do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
[...]
Theo đó, đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường… Trong đó, đất dành cho trường học nằm trong loại đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.
Ngoài ra, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo bao gồm đất dùng để xây dựng các công trình phục vụ mục đích giáo dục như cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kể cả diện tích xây dựng ký túc xá, nhà ăn, bãi xe, cửa hàng bán đồ dùng học tập... nếu nằm trong phạm vi cơ sở giáo dục và được Nhà nước cho phép hoạt động.
Như vậy, đất xây dựng trường học được phân loại là đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và được sử dụng đúng mục đích giáo dục theo quy định pháp luật.