09:41 - 25/12/2024

Trường mầm non có tối đa 30 nhóm, lớp từ 31/01/2025

Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 31/01/2025 quy định trường mầm non có quy mô tối đa 30 nhóm, lớp.

Nội dung chính

    Trường mầm non có quy mô tối đa 30 nhóm, lớp từ 31/01/2025

    Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT, có hiệu lực từ ngày 31/01/2025.

    TẢI VỀ Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT

    Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT sửa đổi khoản 2 Điều 5 Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về quy mô của trường mầm non như sau:

    Địa điểm, quy mô, diện tích
    ...
    2. Quy mô
    a) Trường mầm non có quy mô tối thiểu 09 nhóm, lớp và tối đa 30 nhóm, lớp. Đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn, xã có quy mô dân số dưới 5000 người và các trường dân lập, tư thục có quy mô tối thiểu 05 nhóm, lớp; trường tại khu vực hải đảo có quy mô tối thiểu 03 nhóm, lớp;
    b) Căn cứ điều kiện các địa phương, có thể bố trí các điểm trường ở những địa bàn khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Bố trí không quá 05 điểm trường; đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn, tùy theo điều kiện thực tế có thể bố trí không quá 08 điểm trường, trường hợp đặc biệt tại các địa bàn có địa hình hiểm trở, chia cắt bố trí không quá 12 điểm trường.
    ...

    Như vậy, kể từ ngày 31/01/2025, trường mần non sẽ có quy mô tối đa 30 nhóm, lớp (so với quy định hiện hành là tối đa 20 nhóm, lớp).

    Ngoài ra, khoản 4 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT còn đưa ra một nội dung mới so với quy định hiện hành là đối với trường hợp đặc biệt tại các địa bàn có địa hình hiểm trở, chia cắt có thể bố trí không quá 12 điểm trường mầm non.

    Trường mầm non có tối đa 30 nhóm, lớp từ 31/01/2025

    Trường mầm non có tối đa 30 nhóm, lớp từ 31/01/2025 (Hình từ Internet)

    Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu của trường mầm non từ 31/01/2025

    Theo Điều 6 Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu của trường mầm non từ 31/01/2025 như sau:

    (1) Khối phòng hành chính quản trị

    - Phòng Hiệu trưởng: có phòng làm việc và đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy định hiện hành;

    - Phòng Phó Hiệu trưởng: đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy định hiện hành;

    - Văn phòng trường: bảo đảm có 01 phòng; có đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy định hiện hành;

    - Phòng dành cho nhân viên: bảo đảm có 01 phòng; có tủ để đồ dùng cá nhân;

    - Phòng bảo vệ: bảo đảm có 01 phòng; đặt ở gần lối ra vào của trường, có vị trí quan sát thuận lợi;

    - Khu vệ sinh giáo viên, cán bộ, nhân viên: bố trí theo các khối phòng chức năng, phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt. Trường hợp khu vệ sinh riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường;

    - Khu để xe của giáo viên, cán bộ, nhân viên: có mái che và đủ chỗ cho giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường.

    (2) Khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em

    - Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

    Bảo đảm mỗi nhóm, lớp có một phòng, bao gồm các phân khu chức năng:

    Khu sinh hoạt chung để tổ chức các hoạt động học, chơi và ăn;

    Nơi ngủ (đối với nhóm, lớp mẫu giáo có thể sử dụng chung với khu sinh hoạt chung);

    Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, có vách ngăn cao không nhỏ hơn 1,50 m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu, bố trí từ 02 đến 03 tiểu treo dùng cho trẻ em trai (hoặc máng tiểu có chiều dài tối thiểu 2,0 m) và từ 02 đến 03 xí bệt dùng cho trẻ em gái, khu vực rửa tay của trẻ em được bố trí riêng với tiêu chuẩn 08 trẻ em/chậu rửa, các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo cần bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái; trường hợp khu vệ sinh được xây dựng riêng biệt phải liên thông với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em qua hành lang giao thông, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát; có thể trang bị thêm hệ thống thiết bị cấp nước nóng phù hợp với điều kiện thực tế;

    Hiên chơi, đón trẻ em: thuận tiện cho việc đưa, đón và sinh hoạt của trẻ em khi trời mưa, nắng; xung quanh hiên chơi cần có lan can với chiều cao không nhỏ hơn 01m;

    Hệ thống chiếu sáng theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc; hệ thống quạt (có thể trang bị thêm hệ thống điều hòa không khí phù hợp với điều kiện thực tế);

    - Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: liên thông với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em qua hành lang giao thông, bảo đảm có 01 phòng giáo dục nghệ thuật và 01 phòng (hoặc khu) giáo dục thể chất. Điểm trường có quy mô từ 05 nhóm, lớp trở lên, bố trí 01 phòng sử dụng chung cho giáo dục nghệ thuật và giáo dục thể chất;

    - Sân chơi: lắp đặt các thiết bị đồ chơi ngoài trời theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    - Thư viện: bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”.

    (3) Khối phòng tổ chức ăn (áp dụng cho các trường có tổ chức nấu ăn)

    - Nhà bếp: độc lập với các khối phòng chức năng khác; gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều;

    - Kho bếp: phân chia riêng biệt kho lương thực và kho thực phẩm; có lối nhập, xuất hàng thuận tiện, độc lập và phân chia khu vực cho từng loại thực phẩm; có thiết bị bảo quản thực phẩm.

    (4) Khối phụ trợ

    - Phòng họp: bảo đảm có 01 phòng; sử dụng làm nơi sinh hoạt chung và làm việc chuyên môn của giáo viên ngoài giờ lên lớp, trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành;

    - Phòng Y tế: bảo đảm có 01 phòng; vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu; có tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu, dụng cụ sơ cứu, giường bệnh;

    - Nhà kho: bảo đảm có 01 phòng; để dụng cụ chung và học phẩm của trường;

    - Sân vườn: gồm sân chơi chung và vườn cây, bãi cỏ; được sử dụng để tổ chức các khu trò chơi vận động và sân khấu ngoài trời. Sân bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô, có cây xanh tạo bóng mát sân trường;

    - Cổng, hàng rào: khuôn viên của trường, điểm trường phải ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào bảo vệ (tường xây hoặc hàng rào cây xanh), bảo đảm vững chắc, an toàn; cổng trường, điểm trường phải kiên cố, vững chắc để gắn cổng và biển tên trường.

    (5) Hạ tầng kỹ thuật

    - Hệ thống cấp nước sạch: đáp ứng nhu cầu sử dụng, bảo đảm các quy định và tiêu chuẩn chất lượng nước theo quy định hiện hành; hệ thống thoát nước, cống thu gom kết hợp rãnh có nắp đậy và hệ thống xử lý nước thải bảo đảm chất lượng nước thải theo quy định trước khi thải ra môi trường;

    - Hệ thống cấp điện: bảo đảm đủ công suất và an toàn phục vụ hoạt động của trường;

    - Hệ thống phòng cháy, chữa cháy: bảo đảm theo các quy định hiện hành;

    - Hạ tầng công nghệ thông tin, liên lạc: điện thoại, kết nối mạng internet phục vụ các hoạt động của trường;

    - Khu thu gom rác thải: bố trí độc lập, cách xa các khối phòng chức năng, ở cuối hướng gió; có lối ra vào riêng, thuận lợi cho việc thu gom, vận chuyển rác; có hệ thống thoát nước riêng, không ảnh hưởng đến môi trường.

    (6) Các hạng mục công trình quy định tại các mục (1), (2), (3), (4) được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Tỷ lệ công trình kiên cố không dưới 40%.

    (6) Thiết bị dạy học được trang bị bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    22