Tổng diện tích 4 khu tái định cư Cam Lâm và Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa bao nhiêu ha?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Khánh Hòa
Nội dung chính
Tổng diện tích 4 khu tái định cư Cam Lâm và Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa bao nhiêu ha?
Căn cứ Mục 1 Điều 1 Quyết định 1070/QĐ-UBND năm 2025 về Phê duyệt Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) Khu tái định cư Cam Lâm và Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa quy định khu vực lập quy hoạch gồm 04 khu với tổng diện tích 239,06 ha.
Cụ thể, phạm vi, ranh giới và quy mô từng khu tái định cư Cam Lâm và Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa như sau:
(1) Khu tái định cư số 1: thuộc xã Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa (trước đây thuộc xã Cam Hải Đông, huyện Cam Lâm cũ).
Quy mô diện tích khoảng: 142,88 ha.
(2) Khu tái định cư số 2: thuộc xã Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa (trước đây là xã Cam Hải Đông, huyện Cam Lâm cũ).
Quy mô diện tích khoảng: 40,27 ha.
(3) Khu tái định cư số 3: thuộc phường Bắc Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa (trước đây thuộc phường Cam Nghĩa, thành phố Cam Ranh cũ).
Quy mô diện tích khoảng: 39,50 ha.
(4) Khu tái định cư số 4: thuộc phường Bắc Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa (trước đây thuộc xã Cam Thành Nam, thành phố Cam Ranh cũ).
Quy mô diện tích khoảng: 16,41 ha.
Tổng diện tích 4 khu tái định cư Cam Lâm và Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa bao nhiêu ha? (Hình từ Internet)
Quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như nào?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại khoản 6 Điều 94 của Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định sau:
- Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước và tiền chậm nộp (nếu có) nhưng đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn chưa nộp;
- Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm a khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lớn hơn số tiền được bồi thường thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
- Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
(2) Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
- Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
- Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
(3) Khi xác định khoản tiền bồi thường về đất mà người có đất thu hồi được nhận theo quy định tại Nghị định này thì phải trừ khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp như khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(4) Việc phân chia tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo thỏa thuận của những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
(5) Trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn, sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản.
Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có được tính vào tổng mức đầu tư dự án không?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 28. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật Đất đai. Việc xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:
a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào tổng mức đầu tư dự án;
b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư do bộ, ngành thực hiện thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và các dự án do bộ, ngành làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư;
[…]
Như vậy, kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định sẽ được tính vào tổng mức đầu tư dự án.