Nguyên tắc thanh toán chênh lệch khi bồi thường bằng đất, nhà ở tái định cư?
Nội dung chính
Nguyên tắc thanh toán chênh lệch khi bồi thường bằng đất, nhà ở tái định cư?
Nguyên tắc thanh toán chênh lệch khi bồi thường bằng đất, nhà ở tái định cư?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP:
Theo đó, đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
- Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
- Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung về Nguyên tắc thanh toán chênh lệch khi bồi thường bằng đất, nhà ở tái định cư?
Nguyên tắc thanh toán chênh lệch khi bồi thường bằng đất, nhà ở tái định cư? (Hình từ Internet)
Thu hồi đất ở, người dân có luôn được nhận bồi thường bằng tiền không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2024:
Theo đó,
- Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.
Như vậy, khi bị thu hồi đất ở, không phải lúc nào cũng được nhận tiền bồi thường mà còn phụ thuốc vào nhiều yếu tố khác.
Đất không có Sổ đỏ khi bị thu hồi có được bồi thường không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024:
Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
...
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm dù chưa có sổ đỏ nhưng khi có một trong các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 nêu trên sẽ được bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
Nói cách khác, đất chưa có sổ đỏ nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) vẫn sẽ được bồi thường.
Người sử dụng đất chưa có sổ đỏ nhưng đáp ứng điều kiện sẽ được bồi thường, gồm:
- Có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp sổ đỏ (ví dụ: giấy mua bán, chuyển nhượng, thừa kế hợp pháp, quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền...).
- Đất được sử dụng ổn định, không có tranh chấp và đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo quy định.
- Đã nộp tiền sử dụng đất hoặc có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo chính sách đất đai qua các thời kỳ.