Quyền sử dụng đất nào là bất động sản được đưa vào kinh doanh?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quyền sử dụng đất nào là bất động sản được đưa vào kinh doanh? Quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh phải công khai những thông tin nào?

Nội dung chính

    Quyền sử dụng đất nào là bất động sản được đưa vào kinh doanh?

    Căn cứ vào Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về các loại bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh như sau:

    Điều 5. Các loại bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
    1. Nhà ở có sẵn và nhà ở hình thành trong tương lai.
    2. Công trình xây dựng có sẵn, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, bao gồm công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp.
    3. Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
    4. Quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.
    5. Dự án bất động sản.
    6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    Theo đó, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được xem là loại bất động sản được đưa vào kinh doanh.

    Trên đây là nội dung Quyền sử dụng đất nào là bất động sản được đưa vào kinh doanh?

    Quyền sử dụng đất nào là bất động sản được đưa vào kinh doanh?

    Quyền sử dụng đất nào là bất động sản được đưa vào kinh doanh? (Hình từ Internet)

    Quyền sử dụng đất được đưa vào kinh doanh phải công khai những thông tin nào?

    Theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có nội dung:

    Điều 6. Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
    [...]
    4. Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn bao gồm:
    a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó;
    c) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
    5. Thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản bao gồm:
    a) Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
    b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;
    c) Giấy tờ về việc hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, theo tiến độ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    d) Giấy tờ về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;
    đ) Các hạn chế về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (nếu có); việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
    6. Các thông tin đã công khai phải được cập nhật khi có sự thay đổi.
    7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, đối với quyền sử dụng đất được đưa vào kinh doanh tức các quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản phải công khác các thông tin sau:

    - Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;

    - Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;

    - Giấy tờ về việc hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, theo tiến độ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Giấy tờ về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;

    - Các hạn chế về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (nếu có); việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    3 nguyên tắc kinh doanh bất động sản hiện nay

    Căn cứ vào Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về nguyên tắc kinh doanh bất động sản. Theo đó, hiện nay có 3 nguyên tắc kinh doanh bất động sản sau đây:

    (1) Công khai, minh bạch; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không vi phạm điều cấm của luật.

    (2) Bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    (3) Tổ chức, cá nhân được kinh doanh bất động sản ngoài phạm vi khu vực bảo vệ theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh.

    saved-content
    unsaved-content
    1