Toàn văn Nghị quyết 1681/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La năm 2025 như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nghị quyết 1681/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La như thế nào? Khuyến khích đặt tên đơn vị hành chính cấp xã mới sau sáp nhập quy định ra sao?

Nội dung chính

    Toàn văn Nghị quyết 1681/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La năm 2025 như thế nào?

    Ngày 16 tháng 6 năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 1681/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La năm 2025.

    >>> Xem toàn văn Nghị quyết 1681/NQ-UBTVQH15 năm 2025 Tải về

    Theo đó, tại Điều 1 Nghị quyết 1681/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La như sau:

    Trên cơ sở Đề án số 346/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La như sau:

    1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chiềng Chung (thị xã Mộc Châu) và xã Đoàn Kết thành xã mới có tên gọi là xã Đoàn Kết.

    2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chiềng Khừa và xã Lóng Sập thành xã mới có tên gọi là xã Lóng Sập.

    3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chiềng Xuân và xã Chiềng Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Sơn.

    4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Lóng Luông, Chiềng Yên, Mường Men và Vân Hồ thành xã mới có tên gọi là xã Vân Hồ.

    5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mường Tè, Liên Hòa, Quang Minh và Song Khủa thành xã mới có tên gọi là xã Song Khủa.

    6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chiềng Khoa, Suối Bàng và Tô Múa thành xã mới có tên gọi là xã Tô Múa.

    7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Xuân và xã Xuân Nha thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Nha.

    8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Mường Giàng và các xã Chiềng Bằng, Chiềng Khoang, Chiềng Ơn thành xã mới có tên gọi là xã Quỳnh Nhai.

    9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chiềng Khay, Cà Nàng và Mường Chiên thành xã mới có tên gọi là xã Mường Chiên.

    10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Pá Ma Pha Khinh và xã Mường Giôn thành xã mới có tên gọi là xã Mường Giôn.

    11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nặm Ét và xã Mường Sại thành xã mới có tên gọi là xã Mường Sại.

    12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Thuận Châu và các xã Phổng Ly, Thôm Mòn, Tông Lạnh, Chiềng Pấc thành xã mới có tên gọi là xã Thuận Châu.

    13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chiềng Ngàm, Nong Lay, Tông Cọ và Chiềng La thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng La.

    14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chiềng Bôm, Púng Tra và Nậm Lầu thành xã mới có tên gọi là xã Nậm Lầu.

    15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bản Lầm, Bon Phặng và Muổi Nọi thành xã mới có tên gọi là xã Muổi Nọi.

    16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Liệp Tè, Bó Mười và Mường Khiêng thành xã mới có tên gọi là xã Mường Khiêng.

    17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Co Tòng, Pá Lông và Co Mạ thành xã mới có tên gọi là xã Co Mạ.

    18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phổng Lái và xã Chiềng Pha thành xã mới có tên gọi là xã Bình Thuận.

    19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phổng Lập và xã Mường É thành xã mới có tên gọi là xã Mường É.

    20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã É Tòng và xã Long Hẹ thành xã mới có tên gọi là xã Long Hẹ.

    21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ít Ong và các xã Nặm Păm, Chiềng San, Chiềng Muôn, Mường Trai, Pi Toong thành xã mới có tên gọi là xã Mường La.

    22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nậm Giôn, Hua Trai và Chiềng Lao thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Lao.

    23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mường Chùm, Tạ Bú và Mường Bú thành xã mới có tên gọi là xã Mường Bú.

    24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chiềng Ân, Chiềng Công và Chiềng Hoa thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Hoa.

    25. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Bắc Yên và các xã Phiêng Ban, Hồng Ngài, Song Pe thành xã mới có tên gọi là xã Bắc Yên.

    26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Làng Chếu, Háng Đồng và Tà Xùa thành xã mới có tên gọi là xã Tà Xùa.

    27. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mường Khoa, Hua Nhàn và Tạ Khoa thành xã mới có tên gọi là xã Tạ Khoa.

    28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hang Chú và xã Xím Vàng thành xã mới có tên gọi là xã Xím Vàng.

    29. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chim Vàn và xã Pắc Ngà thành xã mới có tên gọi là xã Pắc Ngà.

    30. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phiêng Côn và xã Chiềng Sại thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Sại.

    31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Quang Huy và các xã Huy Hạ, Huy Tường, Huy Tân, Huy Thượng thành xã mới có tên gọi là xã Phù Yên.

    32. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tường Phù, Suối Bau, Sập Xa và Gia Phù thành xã mới có tên gọi là xã Gia Phù.

    33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tường Thượng, Tường Phong, Tường Tiến và Tường Hạ thành xã mới có tên gọi là xã Tường Hạ.

    34. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mường Thải, Tân Lang và Mường Cơi thành xã mới có tên gọi là xã Mường Cơi.

    35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mường Do, Mường Lang và Mường Bang thành xã mới có tên gọi là xã Mường Bang.

    36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bắc Phong, Nam Phong và Tân Phong thành xã mới có tên gọi là xã Tân Phong.

    37. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đá Đỏ và xã Kim Bon thành xã mới có tên gọi là xã Kim Bon.

    38. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Yên Châu và các xã Chiềng Đông, Chiềng Sàng, Chiềng Pằn, Chiềng Khoi, Sặp Vạt thành xã mới có tên gọi là xã Yên Châu.

    39. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tú Nang, Mường Lựm và Chiềng Hặc thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Hặc.

    40. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chiềng Tương và xã Lóng Phiêng thành xã mới có tên gọi là xã Lóng Phiêng.

    41. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chiềng On và xã Yên Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Yên Sơn.

    42. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Chiềng Ban, Chiềng Kheo, Chiềng Dong, Chiềng Ve và Chiềng Mai thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Mai.

    43. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hát Lót, xã Hát Lót và xã Cò Nòi thành xã mới có tên gọi là xã Mai Sơn.

    44. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nà Ớt, Chiềng Lương và Phiêng Pằn thành xã mới có tên gọi là xã Phiêng Pằn.

    45. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mường Bằng, Mường Bon và Chiềng Mung thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Mung.

    46. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chiềng Nơi và xã Phiêng Cằm thành xã mới có tên gọi là xã Phiêng Cằm.

    47. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chiềng Chung (huyện Mai Sơn) và xã Mường Chanh thành xã mới có tên gọi là xã Mường Chanh.

    48. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nà Bó và xã Tà Hộc thành xã mới có tên gọi là xã Tà Hộc.

     49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chiềng Chăn và xã Chiềng Sung thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Sung.

    50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Pú Bẩu, Chiềng En và Bó Sinh thành xã mới có tên gọi là xã Bó Sinh.

    51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Mường Sai và xã Chiềng Khương thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Khương.

    52. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chiềng Cang và xã Mường Hung thành xã mới có tên gọi là xã Mường Hung.

    53. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Mường Cai và xã Chiềng Khoong thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Khoong.

    54. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đứa Mòn và xã Mường Lầm thành xã mới có tên gọi là xã Mường Lầm.

    55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chiềng Phung và xã Nậm Ty thành xã mới có tên gọi là xã Nậm Ty.

    56. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Sông Mã và xã Nà Nghịu thành xã mới có tên gọi là xã Sông Mã.

    57. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nậm Mằn và xã Huổi Một thành xã mới có tên gọi là xã Huổi Một.

    58. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Yên Hưng và xã Chiềng Sơ thành xã mới có tên gọi là xã Chiềng Sơ.

    59. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mường Và, Nậm Lạnh và Sốp Cộp thành xã mới có tên gọi là xã Sốp Cộp.

    60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Dồm Cang, Sam Kha và Púng Bánh thành xã mới có tên gọi là xã Púng Bánh.

    61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Quyết Thắng, Quyết Tâm, Chiềng Lề và Tô Hiệu thành phường mới có tên gọi là phường Tô Hiệu.

    62. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Chiềng An, xã Chiềng Xôm và xã Chiềng Đen thành phường mới có tên gọi là phường Chiềng An.

    63. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Chiềng Cơi, xã Hua La và xã Chiềng Cọ thành phường mới có tên gọi là phường Chiềng Cơi.

    64. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Chiềng Sinh và xã Chiềng Ngần thành phường mới có tên gọi là phường Chiềng Sinh.

    65. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Mộc Lỵ, phường Mường Sang và xã Chiềng Hắc thành phường mới có tên gọi là phường Mộc Châu.

    66. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đông Sang và phường Mộc Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Mộc Sơn.

    67. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bình Minh và phường Vân Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Vân Sơn.

    68. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cờ Đỏ và phường Thảo Nguyên thành phường mới có tên gọi là phường Thảo Nguyên.

    69. Sau khi sắp xếp, tỉnh Sơn La có 75 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 67 xã và 08 phường; trong đó có 60 xã, 08 phường hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 07 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Mường Lạn, Phiêng Khoài, Suối Tọ, Ngọc Chiến, Tân Yên, Mường Bám, Mường Lèo.

    *Xem thêm chi tiết danh sách các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La năm 2025 tại Nghị quyết 1681/NQ-UBTVQH15 năm 2025

    Toàn văn Nghị quyết 1681/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La năm 2025 như thế nào?

    Toàn văn Nghị quyết 1681/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La năm 2025 như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Khuyến khích đặt tên đơn vị hành chính cấp xã mới sau sáp nhập được quy định ra sao?

    Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 quy định tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã hình thành sau sắp xếp như sau:

    Điều 7. Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã hình thành sau sắp xếp
    1. Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp được đặt theo tên của một trong các đơn vị hành chính trước sắp xếp phù hợp với định hướng sắp xếp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Việc đặt tên, đổi tên của đơn vị hành chính cấp xã được quy định như sau:
    a) Tên của đơn vị hành chính cấp xã cần dễ đọc, dễ nhớ, ngắn gọn, bảo đảm tính hệ thống, khoa học, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương và được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ;
    b) Khuyến khích đặt tên của đơn vị hành chính cấp xã theo số thứ tự hoặc theo tên của đơn vị hành chính cấp huyện (trước sắp xếp) có gắn với số thứ tự để thuận lợi cho việc số hoá, cập nhật dữ liệu thông tin;
    c) Tên của đơn vị hành chính cấp xã không được trùng với tên của đơn vị hành chính cùng cấp trong phạm vị đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc trong phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh dự kiến hình thành sau sắp xếp.

    Như vậy, tên đơn vị hành chính cấp xã mới hình thành sau sắp xếp được khuyến khích đặt tên của đơn vị hành chính cấp xã theo số thứ tự hoặc theo tên của đơn vị hành chính cấp huyện (trước sắp xếp) có gắn với số thứ tự để thuận lợi cho việc số hoá, cập nhật dữ liệu thông tin.

    Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương như sau:

    [1] Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

    Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

    Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    [2] Tổ chức chính quyền địa phương tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.

    [3] Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; thực hiện đầy đủ cơ chế phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.

    [4] Bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục.

    [5] Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do chính quyền địa phương quyết định và tổ chức thực hiện; phát huy vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.

    [6] Phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương; giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp xã.

    saved-content
    unsaved-content
    93