Tổ chức xét duyệt sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tổ chức xét duyệt sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào? Sổ thuế là căn cứ để làm thông báo thuế sử dụng đất nông nghiệp đúng không?

Nội dung chính

Tổ chức xét duyệt sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?

Căn cứ điểm 2 Mục III Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 74-CP năm 1993 thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2025/TT-BTC như sau:

III. LẬP SỔ THUẾ VÀ TỔ CHỨC XÉT DUYỆT SỔ THUẾ
[...]
2. Tổ chức xét duyệt sổ thuế
Sau khi lập xong sổ thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận, gửi Đội Thuế. Đội Thuế cùng Hội đồng tư vấn thuế xã, phường tổ chức duyệt: diện tích tính thuế, hạng đất tính thuế cho từng xã.
Trên cơ sở sổ thuế do các xã đã lập và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, Đội Thuế hoàn chỉnh tổng hợp kết quả duyệt sổ thuế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trong văn bản này gọi chung là cấp tỉnh) và Chi cục Thuế khu vực.
Chi cục Thuế khu vực kiểm tra, xét duyệt sổ thuế của các xã có sự tham gia của các ngành liên quan (Hội đồng tư vấn). Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chỉ đạo lập lại sổ thuế.
Cục Thuế có trách nhiệm thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp của các địa phương.

Như vậy, tổ chức xét duyệt sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện theo quy trình nhiều cấp, cụ thể:

- Sau khi lập xong sổ thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận và gửi về Đội Thuế.

- Đội Thuế cùng với Hội đồng tư vấn thuế xã/phường tiến hành xét duyệt diện tích và hạng đất tính thuế cho từng xã.

- Sau khi duyệt xong, Đội Thuế tổng hợp kết quả, báo cáo lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Chi cục Thuế khu vực.

- Chi cục Thuế khu vực tổ chức kiểm tra, xét duyệt lại sổ thuế với sự tham gia của các ngành liên quan (bao gồm Hội đồng tư vấn thuế).

- Nếu trong quá trình xét duyệt có ý kiến khác nhau, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ra quyết định chỉ đạo lập lại sổ thuế.

- Cục Thuế cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc thường xuyên đối với việc lập và duyệt sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp tại các địa phương.

Tổ chức xét duyệt sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?

Tổ chức xét duyệt sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)

Sổ thuế là căn cứ để làm thông báo thuế sử dụng đất nông nghiệp đúng không?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

Điều 12. Sổ thuế là căn cứ để làm thông báo thuế và thu, nộp thuế. Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền; riêng đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thuế tính theo sản lượng khai thác và theo giá bán thực tế.
1. Giá thóc thu thuế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định sát giá thị trường và không được thấp hơn 10% so với giá trị thị trường địa phương.
Ở những tỉnh, thành phố, giá thóc giữa các vùng có sự chênh lệch lớn thì giá thóc thu thuế có thể quy định cho từng huyện, quận, thị xã.
Giá trị sản lượng tính thuế của cây lâu năm thu hoạch một lần (gỗ, tre, nứa, song, mây...) tính theo giá bán thực tế của từng loại cây. Trong trường hợp hộ nộp thuế kê khai giá thấp hơn so với giá thực tế, thì tính thuế theo giá do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Sản lượng để xác định giá trị sản lượng tính thuế của các cây lâu năm thu hoạch một lần là sản lượng thu hoạch thực tế.
2. Hộ nộp thuế có trách nhiệm trực tiếp nộp tiền thuế cho Kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. Trong trường hợp cán bộ thuế buộc phải trực tiếp thu tiền thuế, thì 10 ngày một lần cơ quan thuế, cán bộ thuế phải nộp hết số tiền thuế đã thu được cho Kho bạc Nhà nước. Đối với tiền thuế thu được có số lượng lớn, thì phải nộp ngay cho Kho bạc Nhà nước. Nếu cán bộ thuế giữ tiền đã thu quá thời hạn quy định thì bị coi là hành vi xâm tiêu, chiếm dụng tiền thuế.
3. Trong trường hợp đặc biệt việc thu thuế bằng thóc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế.

Theo đó, sổ thuế là căn cứ để làm thông báo thuế và thu, nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp dựa vào đâu?

Căn cứ khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

Điều 116. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
[...]
5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
[...]

Như vậy, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 

saved-content
unsaved-content
4