Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm bảo đảm tiến độ lập quy hoạch không?
Nội dung chính
Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm bảo đảm tiến độ lập quy hoạch không?
Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm bảo đảm tiến độ lập quy hoạch không? được căn cứ tại Điều 20 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 như sau:
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Bảo đảm tiến độ lập quy hoạch và chất lượng của quy hoạch.
2. Bảo đảm hồ sơ quy hoạch đáp ứng quy định nội dung kỹ thuật về cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn.
3. Chịu trách nhiệm về nguồn gốc, tính xác thực của số liệu, tài liệu được thu thập và công bố trong nội dung quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt.
4. Tham gia ý kiến khi cơ quan nhà nước yêu cầu trong quá trình thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn do mình lập.
Theo đó, tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm được quy định tại Điều 20 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, trong đó có quy định về việc bảo đảm tiến độ lập quy hoạch và chất lượng của quy hoạch.
Như vậy, một trong những trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn là bảo đảm tiến độ lập quy hoạch.
Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm bảo đảm tiến độ lập quy hoạch không? (Hình từ Internet)
Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào?
Tại Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có quy định về căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau đây:
- Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;
- Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;
- Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;
- Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
(2) Các cấp độ quy hoạch được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:
- Quy hoạch chung được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
- Quy hoạch phân khu được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch vùng (nếu có);
- Quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.
(3) Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và căn cứ vào quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch tỉnh.
Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 11 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 như sau:
Điều 11. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn. Kinh phí tài trợ được thu vào ngân sách nhà nước và sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia, được cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tiếp nhận;
c) Nguồn tài trợ giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổ chức;
d) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài.
2. Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài bao gồm:
a) Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, đúng mục tiêu, mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
b) Tự nguyện, vì lợi ích chung của cộng đồng và xã hội, không vụ lợi;
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài không tài trợ, thanh toán kinh phí trực tiếp cho tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
3. Chính phủ quy định việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Như vậy, nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
- Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn. Kinh phí tài trợ được thu vào ngân sách nhà nước và sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia, được cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tiếp nhận;
- Nguồn tài trợ giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổ chức;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài.
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.