Tổ chức tín dụng có được cho thuê một phần trụ sở kinh doanh của mình hay không theo quy định hiện hành?

Tổ chức tín dụng có được kinh doanh bất động sản không? Tổ chức tín dụng trước khi kinh doanh bất động sản có phải công khai thông tin về bất động sản đó không?

Nội dung chính

    Tổ chức tín dụng có được cho thuê một phần trụ sở kinh doanh của mình hay không?

    Căn cứ Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định:

    Kinh doanh bất động sản
    Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:
    1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;
    2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng chưa sử dụng hết;
    3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này. Trường hợp mua lại bất động sản phải bảo đảm mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này và tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định quy định tại khoản 3 Điều 144 của Luật này.

    Như vậy, mặc dù tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản nhưng được phép cho thuê một phần trụ sở kinh doanh thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng chưa sử dụng hết.

    Ngân hàng thương mại có được mua bất động sản phục vụ hoạt động nhiều hơn 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung không?

    Ngân hàng thương mại có được mua bất động sản phục vụ hoạt động nhiều hơn 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung không? (Ảnh từ Internet)

    Ngân hàng thương mại có được mua bất động sản phục vụ hoạt động nhiều hơn 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định:

    Vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
    ...
    2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn để kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của mình, bảo đảm tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định như sau:
    a) Không được vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô;
    b) Không được vượt quá 100% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với quỹ tín dụng nhân dân;
    c) Không được vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp ghi trên sổ sách kế toán đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Như vậy, ngân hàng thương mại không được mua bất động sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động của mình nhiều hơn 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán.

    Tổ chức tín dụng trước khi kinh doanh bất động sản có phải công khai thông tin về bất động sản đó không?

    Căn cứ Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định:

    Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
    1. Trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
    2. Thông tin về dự án bất động sản bao gồm:
    a) Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư dự án bất động sản;
    b) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    c) Thông tin về quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    d) Hợp đồng mẫu được sử dụng để ký kết trong giao dịch kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật này.
    3. Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai bao gồm:
    a) Loại bất động sản; vị trí, quy mô, tiến độ xây dựng, công năng sử dụng của bất động sản; thông tin về phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là nhà chung cư, công trình xây dựng, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng;
    ...

    Như vậy, tổ chức tín dụng trước khi kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

    24