Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất phải có tối thiểu bao nhiêu định giá viên?

Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất tối thiểu bao nhiêu định giá viên? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất phải có tối thiểu bao nhiêu định giá viên?

    Căn cứ khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai 2024 về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất quy định như sau:

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất
    …..
    3. Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Tổ chức có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
    b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo quy định của Chính phủ.

    Theo đó, tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất phải có tối thiểu 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất.

    Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất tối thiểu bao nhiêu định giá viên?

    Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất tối thiểu bao nhiêu định giá viên? (Hình từ Internet)

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai 2024 về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất quy định như sau:

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất
    1. Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các quyền sau đây:
    a) Được cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá đất;
    b) Được yêu cầu bên thuê tư vấn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ xác định giá đất theo quy định của pháp luật;
    c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
    2. Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các nghĩa vụ sau đây:
    a) Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan;
    b) Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;
    c) Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
    d) Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;
    đ) Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
    e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;
    g) Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính
    h) Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    i) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;
    k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, quyền của tổ chức xác định tư vấn xác định giá đất được quy định như sau:

    - Được cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá đất

    - Được yêu cầu bên thuê tư vấn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ xác định giá đất theo quy định của pháp luật

    - Quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời, nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất bao gồm:

    - Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan

    - Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất

    - Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện

    - Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan

    - Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất

    - Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính

    - Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

    - Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất

    - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

    Điều kiện của cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP về điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất như sau:

    Điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
    1. Cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng;
    b) Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên;
    c) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại khoản 3 Điều này.
    …..

    Theo đó, điều kiện của cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất bao gồm:

    - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng

    - Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên

    - Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất đảm bảo các điều kiện:

    + Là cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức hoặc các tổ chức đào tạo khác do Nhà nước thành lập, cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật

    + Có ít nhất 03 giảng viên cơ hữu, người được mời thỉnh giảng đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, có trình độ thạc sĩ trở lên thuộc các ngành, chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng và có kinh nghiệm công tác từ 10 năm trở lên liên quan trực tiếp đến chuyên đề giảng dạy

    + Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra trong quá trình hoạt động. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất bao gồm các nội dung:

    ++ Thời gian, hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong đó thời gian học trực tiếp tập trung đảm bảo tối thiểu là 60% tổng thời lượng khoá đào tạo

    ++ Hồ sơ năng lực của đội ngũ giảng viên dự kiến giảng dạy (bao gồm giảng viên cơ hữu và người được mời thỉnh giảng)

    ++ Giáo trình và tài liệu dự kiến giảng dạy được xây dựng trên cơ sở khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

    ++ Bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.

    + Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất phải tiến hành đánh giá quá trình tham gia đào tạo của người học, tổ chức sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất và thực hiện lưu trữ thông tin trong vòng 10 năm trở lên.

    4