Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất có thời hạn có thu tiền sử dụng đất trước 01/07/2024 sang đất thuộc trường hợp thuê đất ra sao?

Tiền sử dụng đất trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất có thời hạn có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 sang đất thuộc trường hợp thuê đất được tính như thế nào?

Nội dung chính

    Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép là những trường hợp nào?

    Tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:

    Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
    ...

    Như vậy, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

    - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

    - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất có thời hạn có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 sang đất thuộc trường hợp thuê đất như thế nào? (Hình từ internet)

    Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất có thời hạn có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 sang đất thuộc trường hợp thuê đất như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 từ đất được Nhà nước giao đất có thời hạn có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp thuê đất theo quy định tại Điều 120 Luật Đất đai 2024 thì tính tiền thuê đất như sau:

    - Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê đất được tính như sau:

    Trong đó: Số tiền sử dụng đất đã nộp được tính bằng tiền thuê đất trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    - Trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm, tiền thuê đất khi được chuyển mục đích được tính theo quy định tại điểm a khoản này; trong đó, tiền thuê đất được tính theo mục đích sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Số tiền sử dụng đất đã nộp được trừ vào tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất và được tính theo quy định tại điểm a khoản này. Số tiền này được quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Nhà nước cho thuê đất dưới các hình thức nào?

    Tại Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước cho thuê đất dưới các hình thức sau đây:

    Cho thuê đất
    1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.
    2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
    a) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
    b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
    c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:
    a) Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;
    b) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
    c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
    4. Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.

    Như vậy, Nhà nước cho thuê đất dưới 2 hình thức:

    - Cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    - Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

    15