Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp về năng lực và kinh nghiệm là gì?
Nội dung chính
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp về năng lực và kinh nghiệm là gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp về năng lực và kinh nghiệm cụ thể như sau:
(1) Phương pháp đánh giá:
- Sử dụng tiêu chí “Đạt” hoặc “Không đạt”.
- Mỗi tiêu chuẩn phải có mức yêu cầu tối thiểu rõ ràng.
- Nhà thầu phải đạt tất cả nội dung thì mới được xem là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
(2) Các nội dung đánh giá chính:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự (nếu có);
- Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ chuyên môn của cán bộ chủ chốt, số lượng, chủng loại thiết bị thi công chủ yếu có khả năng huy động để thực hiện gói thầu (nếu có yêu cầu);
- Năng lực tài chính: giá trị tài sản ròng, doanh thu;
- Việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu.
(3) Lưu ý:
Mức yêu cầu cụ thể cho từng tiêu chuẩn phải căn cứ theo đặc điểm và yêu cầu của từng gói thầu
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp về năng lực và kinh nghiệm là gì? (Hình từ Internet)
Căn cứ vào đâu để đánh giá hồ sơ dự thầu?
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 29. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này
[...]
Theo đó, theo nguyên tắc đánh giá thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
Làm rõ hồ sơ dự thầu được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:
- Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, nhân sự, thiết bị thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, đối với phần xây lắp trong gói thầu EC, gói thầu xây lắp, PC được tổ chức đấu thầu trong nước, nội dung nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu, chủ đầu tư chỉ yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
- Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến chủ đầu tư để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.
- Đối với nội dung về tư cách hợp lệ, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề xuất về kỹ thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện giữa chủ đầu tư và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được chủ đầu tư bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
- Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các tài liệu do nhà thầu cung cấp, chủ đầu tư được xác minh với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung của tài liệu.