Tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 là gì?
Nội dung chính
Tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định về tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 như sau:
Tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 gồm:
- Có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 50% so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước;
- Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 1,5 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước;
- Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 95%;
- Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn dưới 30%;
- Có dưới 80% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ, hoặc đã được nhựa hóa, bê tông hóa nhưng xuống cấp nghiêm trọng, có thể gây ra tình trạng khó đi lại, mất an toàn, đặc biệt vào mùa mưa với tỷ lệ trên 50%;
- Y tế xã chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia giai đoạn đến năm 2030;
- Tỷ lệ số trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định mức độ 1 dưới 50%;
- Chưa có hoặc đã có nhà ở nội trú cho học sinh nhưng chưa đáp ứng đủ chỗ ở của học sinh (đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng dưới 80%, Trường phổ thông dân tộc bán trú đáp ứng dưới 60%);
- Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động dưới 50%,
- Chưa có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định;
- Tỷ lệ thôn có dịch vụ truy nhập internet di động hoặc internet băng rộng cố định dưới 95%;
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%.
Tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 là gì? (Hình từ Internet)
Phân định xã theo trình độ phát triển tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định về phân định xã theo trình độ phát triển tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2025 như sau:
Phân định xã theo trình độ phát triển (xã khu vực I, khu vực II, khu vực III):
- Xã khu vực I (xã đang phát triển) là xã đáp ứng dưới 03 tiêu chí theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Xã khu vực II (xã khó khăn) là xã có từ 03 đến 05 tiêu chí theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) là xã có một trong hai trường hợp sau: Có từ 06 tiêu chí trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 272/2025/NĐ-CP; hoặc có từ 03 tiêu chí trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 272/2025/NĐ-CP và đồng thời có từ 50% số thôn trở lên của xã được phân định là thôn đặc biệt khó khăn theo quy định tại Điều 7 Nghị định 272/2025/NĐ-CP.
Cách tính tỷ lệ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số làm căn cứ miễn, giảm tiền thuê đất năm 2025
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 19/8/2025 quy định về cách tính tỷ lệ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số làm căn cứ miễn, giảm tiền thuê đất như sau:
Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với các tổ chức (bao gồm: Doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp công lập; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi là tổ chức, đơn vị sử dụng lao động) có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các địa bàn có địa giới hành chính thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn được thực hiện theo các quy định sau đây:
- Giảm 50% tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số (%) được xác định theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-C từ 30% đến dưới 50%.
- Miễn tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số (%) được xác định theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-C từ 50% trở lên.
- Tỷ lệ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số (%) để làm căn cứ miễn, giảm tiền thuê đất được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số (%) | = | Số lao động là người dân tộc thiểu số bình quân năm | x | 100 |
Số lao động có mặt làm việc thường xuyên bình quân năm
|
Trong đó:
++ Số lao động là người dân tộc thiểu số bình quân năm được xác định bằng tổng số lao động là người dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng giao nhận khoán từ đủ 12 tháng trở lên, làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong 12 tháng của năm trước liền kề năm lập dự toán (năm phải nộp tiền thuê đất) chia (:) cho 12.
++ Số lao động có mặt làm việc thường xuyên bình quân năm được xác định bằng tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong 12 tháng của năm trước liền kề năm lập dự toán (năm phải nộp tiền thuê đất) chia (:) cho 12.
++ Trường hợp tổ chức, đơn vị sử dụng lao động mới bắt đầu hoạt động thì số tháng trong năm đầu tiên được tính theo số tháng hoạt động trong năm đó.
- Lao động có mặt làm việc thường xuyên là lao động đang làm việc theo bảng chấm công của tổ chức, đơn vị sử dụng lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) và lao động làm việc theo hợp đồng giao nhận khoán (một hợp đồng giao nhận khoán được thay thế một hợp đồng lao động và hợp đồng giao nhận khoán phải có thời hạn thực hiện hợp đồng từ đủ 12 tháng trở lên).
- Người dân tộc thiểu số tại hợp đồng giao nhận khoán là người trực tiếp ký hợp đồng giao nhận khoán với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động.
- Việc miễn, giảm tiền thuê đất căn cứ vào tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số của năm trước liền kề năm phải nộp tiền thuê đất.
- Trước 30 ngày, kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất kỳ đầu của cơ quan thuế (ngày 31 tháng 5 từ năm thuê đất thứ hai trở đi); tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải cung cấp cho cơ quan thuế hồ sơ giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-C. Trường hợp miễn tiền thuê đất thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-C cho cơ quan thuế trước 30 ngày kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ và thông tin được tổ chức, đơn vị sử dụng lao động cung cấp để quyết định việc miễn, giảm tiền thuê đất của tổ chức, đơn vị sử dụng lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-C.
- Hằng năm, nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số không thay đổi hoặc có thay đổi nhưng không làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động chỉ gửi báo cáo về tình hình sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số trong năm kế hoạch cho cơ quan thuế biết để theo dõi; nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số có thay đổi làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện quy định tại điểm g khoản 5 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-C để cơ quan thuế quyết định điều chỉnh việc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không sử dụng đối tượng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số không đạt như tỷ lệ (%) để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-C thì chuyển thông tin cho cơ quan thuế để thực hiện việc thông báo cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.