Tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi từ 01/12/2025 là gì?
Nội dung chính
Tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi từ 01/12/2025 là gì?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định về tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi từ 01/12/2025 như sau:
Tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, có ít nhất 02 trong 03 tiêu chí sau đây:
(1) Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 4,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước.
(2) Có dưới 60% đường thôn và đường liên thôn được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ.
(3) Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 90%.
Tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi từ 01/12/2025 là gì? (Hình từ Internet)
Quy trình, hồ sơ phân định thôn đặc biệt khó khăn tại Nghị định 272 như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 272/2025/NĐ-CP quy định về Quy trình, hồ sơ phân định thôn đặc biệt khó khăn như sau:
(1) Quy trình thực hiện
- Cấp xã (Ủy ban nhân dân cấp xã):
Bước 1: Căn cứ các tiêu chí quy định tại các Điều 4, 5 và 6 của Nghị định 272/2025/NĐ-CP để xác định thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Bước 2: Sau khi xác định được thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tiêu chí quy định tại Điều 7 và 8 của Nghị định 272/2025/NĐ-CP để phân định thôn đặc biệt khó khăn; xã khu vực I, II, III;
Bước 3: Lập báo cáo kết quả xác định, phân định gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh):
Bước 1: Chỉ đạo tổ chức rà soát, thẩm định kết quả xác định thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, kết quả phân định thôn đặc biệt khó khăn và xã khu vực I, II, III trên địa bàn;
Bước 2: Căn cứ tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 5, khoản 3 Điều 6 để xác định tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
Bước 3: Sau khi có kết quả xác định, phân định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn; xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã khu vực I, II, III trên địa bàn;
Bước 4: Lập báo cáo kết quả xác định, phân định gửi Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày 01/12/2025.
- Cấp Trung ương (Bộ Dân tộc và Tôn giáo):
Tổng hợp kết quả xác định, phân định của các địa phương, ban hành quyết định công bố danh sách thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn; xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã khu vực I, II, III trên phạm vi cả nước;
Tổ chức rà soát và đối chiếu với tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 4, khoản 3 Điều 5, khoản 3 Điều 6 để xác định và ban hành quyết định phê duyệt, công bố danh sách tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
Thời hạn thực hiện: Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ báo cáo, kết quả xác định, phân định của các địa phương.
(2) Hồ sơ cấp xã gửi cấp tỉnh gồm: 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy, mỗi bộ gồm:
- Các biểu xác định về mức độ đạt hoặc không đạt của các tiêu chí quy định tại Điều 4, 5, 6, 7 và 8 của Nghị định 272/2025/NĐ-CP (Mẫu số 01, 02, 04, 05 ban hành kèm theo Nghị định 272/2025/NĐ-CP);
- Báo cáo tự đánh giá của thôn, xã về mức độ đạt hoặc không đạt các tiêu chí quy định tại Điều 4, 5, 6, 7 và 8 của Nghị định 272/2025/NĐ-CP.
(3) Hồ sơ cấp tỉnh gửi Bộ Dân tộc và Tôn giáo: 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy, mỗi bộ gồm:
- Báo cáo kết quả và danh sách chi tiết xác định, phân định các thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thôn đặc biệt khó khăn; xã khu vực I, II, III (Mẫu số 01, 02, 03, 04, 05 ban hành kèm theo Nghị định 272/2025/NĐ-CP);
- Quyết định phê duyệt kết quả xác định tỷ lệ nghèo đa chiều của cấp có thẩm quyền đối với các xã, thôn;
- Số liệu về dân số và số liệu, tài liệu của thôn, xã có liên quan đến các .... .... tiêu chí quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7 và 8 của Nghị định 272/2025/NĐ-CP;
- Báo cáo thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về kết quả xác định thông xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, kết quả phân định thôn đặc biệt khó khăn và xã khu vực I, II, III;
- Quyết định phê duyệt danh sách thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn; xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã khu vực I, II, III (Mẫu số 06, 07 ban hành kèm theo Nghị định 272/2025/NĐ-CP);
- Báo cáo đánh giá, xác định tỉnh là tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
(4) Trường hợp hồ sơ, tài liệu chưa đảm bảo quy định, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và hướng dẫn để địa phương biết, thực hiện.
(5) Số liệu xác định các tiêu chí: Số liệu để xác định các tiêu chí được lấy tại thời điểm 31 tháng 12 của năm 2024.
(6) Trường hợp điều chỉnh: Khi có sự chia tách, sáp nhập thôn, xã hoặc yêu cầu của cấp có thẩm quyền, việc rà soát, xác định và phân định được thực hiện theo quy định tại (1) (2) (3) (4). Số liệu để xác định các tiêu chí được sử dụng tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm thực hiện rà soát.
(7) Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và cơ sở dữ liệu số trong công tác xác định, phân định và cập nhật biến động trên địa bàn; đồng thời đảm bảo xây dựng, cập nhật, kết nối và chia sẻ dữ liệu một cách đồng bộ, thống nhất với hệ thống thông tin quốc gia, nhằm phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước và xây dựng chính sách trên địa bàn.
Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số là gì?
Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
(1) Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
(2) Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:
- Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
- Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
- Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
(3) Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
- Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
- Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.
(4) Đất để thực hiện chính sách quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 được bố trí từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định tại khoản 29 Điều 79 Luật Đất đai 2024 của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024.
(5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024.
(6) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện.
(7) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024;
- Các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2024.
(8) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều 79 Luật Đất đai 2024;
- Kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.