Tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Phúc Long trong thời gian bao lâu?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Tây Ninh
Nội dung chính
Tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Phúc Long trong thời gian bao lâu?
Căn cứ Điều 1 Quyết định 482/QĐ-TTg năm 2024 về tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Phúc Long như sau:
Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với nội dung như sau:
1. Nhà đầu tư: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Phúc Long.
2. Tên dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Phúc Long mở rộng.
3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Quy mô sử dụng đất của dự án: 328,8197 ha.
5. Tổng vốn đầu tư của dự án: 5.642,77 tỷ đồng (Bằng chữ: Năm nghìn sáu trăm bốn mươi hai tỷ bảy trăm bảy mươi triệu đồng), trong đó vốn góp của nhà đầu tư là 880 tỷ đồng (Bằng chữ: Tám trăm tám mươi tỷ đồng).
6. Thời hạn hoạt động của dự án: kể từ ngày được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư đến hết ngày 29 tháng 12 năm 2059.
7. Địa điểm thực hiện dự án: xã Long Hiệp, huyện Bến Lức và xã Long Định, xã Phước Vân, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
8. Tiến độ thực hiện dự án: không quá 48 tháng kể từ ngày được Nhà nước bàn giao đất.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều kiện áp dụng: thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Phúc Long là không quá 48 tháng kể từ ngày được Nhà nước bàn giao đất.

Tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Phúc Long trong thời gian bao lâu? (Hình từ Internet)
Quy hoạch chung khu công nghiệp, quy hoạch phân khu khu công nghiệp được phê duyệt là cơ sở để làm gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 35/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 8 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về quy hoạch khu công nghiệp như sau:
Điều 7. Quy hoạch khu công nghiệp
[...]
2. Quy hoạch chung khu công nghiệp, quy hoạch phân khu khu công nghiệp được phê duyệt là cơ sở để:
a) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp (nếu cần);
b) Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tổ chức lập hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Căn cứ phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
[...]
Theo đó, quy hoạch chung khu công nghiệp, quy hoạch phân khu khu công nghiệp được phê duyệt là cơ sở để:
- Tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp (nếu cần);
- Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tổ chức lập hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp được quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 25 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp.
Theo đó, việc tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp được quy định như sau:
(1) Trong khu công nghiệp không có nơi thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
(2) Chuyên gia, người lao động được phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện theo quy định sau đây:
- Đối với chuyên gia, người lao động là người Việt Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Đối với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
(3) Cơ sở lưu trú được xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp; bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
(4) Trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, chuyên gia, người lao động được phép lưu trú ở doanh nghiệp, ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định sau đây:
- Đối với chuyên gia, người lao động là người Việt Nam được phép lưu trú ở doanh nghiệp tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Đối với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp trong thời gian ít hơn 30 ngày và phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
