Dự án khu công nghiệp Rạch Bắp mở rộng có tổng vốn đầu tư là bao nhiêu?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Bình Dương
Nội dung chính
Dự án khu công nghiệp Rạch Bắp mở rộng có tổng vốn đầu tư là bao nhiêu?
Theo Điều 1 Quyết định 1664/QĐ-TTg năm 2024 về tổng vốn đầu tư dự án khu công nghiệp Rạch Bắp mở rộng như sau:
Điều 1. Quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Rạch Bắp mở rộng, tỉnh Bình Dương với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Nhà đầu tư: Công ty cổ phần Công nghiệp An Điền.
2. Tên dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Rạch Bắp mở rộng.
3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
4. Quy mô sử dụng đất của dự án: 360 ha.
5. Địa điểm thực hiện dự án: xã An Tây và xã An Điền, thị xã Bến Cát, xã Thanh Tuyền và xã An Lập, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
6. Tổng vốn đầu tư của dự án: 1.034,9 tỷ đồng, trong đó vốn góp của nhà đầu tư là 157 tỷ đồng.
7. Tiến độ thực hiện dự án: không quá 48 tháng kể từ ngày nhà đầu tư được Nhà nước bàn giao đất, cho thuê đất.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương hướng dẫn nhà đầu tư xác định cụ thể tiến độ thực hiện dự án.
8. Thời hạn hoạt động của dự án: kể từ ngày quyết định chủ trương đầu tư đến ngày 13 tháng 12 năm 2055.
9. Ưu đãi đầu tư: thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, dự án khu công nghiệp Rạch Bắp mở rộng có tổng vốn đầu tư là 1.034,9 tỷ đồng, trong đó vốn góp của nhà đầu tư là 157 tỷ đồng.

Dự án khu công nghiệp Rạch Bắp mở rộng có tổng vốn đầu tư là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái phải đáp ứng các tiêu chí gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về việc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về lao động trong vòng 03 năm trước thời điểm đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái;
- Bảo đảm đầy đủ các dịch vụ cơ bản trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật bao gồm: dịch vụ hạ tầng thiết yếu (điện, nước, thông tin, phòng cháy, chữa cháy, xử lý nước thải, các dịch vụ hạ tầng thiết yếu khác) và các dịch vụ có liên quan, hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện cộng sinh công nghiệp;
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giám sát đầu vào và đầu ra về sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất, chất thải, phế liệu trong khu công nghiệp; lập báo cáo định kỳ hằng năm về các kết quả đạt được trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn và giám sát phát thải của khu công nghiệp, báo cáo Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Hằng năm, công bố báo cáo thực hiện bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng xung quanh gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế và đăng trên website của doanh nghiệp.
Yêu cầu đối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế là gì?
Tại Điều 46 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về yêu cầu đối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
Theo đó, việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Chính xác, đầy đủ, kịp thời, khoa học, khách quan và kế thừa.
- Đồng bộ, có khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác có liên quan.
- Cập nhật thường xuyên; lưu trữ, bảo quản lâu dài.
- Ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức quản lý có hệ thống, thuận tiện trong khai thác, sử dụng; phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của Chính phủ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhu cầu thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân về khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Công bố công khai và đảm bảo quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng thông tin đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ.
