Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là gì? Căn cứ xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là gì? Căn cứ xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là gì?

Nội dung chính

    Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là gì?

    Căn cứ tại khoản 27 Điều 2 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    27. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là khoản tiền tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải trả cho Nhà nước để được thực hiện quyền khai thác, thu hồi khoáng sản.
    28. Công suất khai thác là khối lượng khoáng sản tối đa hoặc lưu lượng tối đa đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên có thể khai thác được trong một khoảng thời gian nhất định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc phương án khai thác khoáng sản và được quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
    29. Tài nguyên khoáng sản là lượng khoáng sản đã được điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản, đáp ứng yêu cầu tối thiểu để có thể khai thác, sử dụng toàn bộ hoặc một phần tại thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Theo mức độ nghiên cứu địa chất, mức độ nghiên cứu khả thi và hiệu quả kinh tế, tài nguyên khoáng sản được chia thành các cấp trữ lượng, các cấp tài nguyên và có độ tin cậy khác nhau.
    30. Trữ lượng khoáng sản là phần tài nguyên khoáng sản đã được thăm dò, dự kiến có thể khai thác trong điều kiện kinh tế, kỹ thuật nhất định, mang lại hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá.

    Như vậy, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là khoản tiền tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải trả cho Nhà nước để được thực hiện quyền khai thác, thu hồi khoáng sản.

    Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là gì? Căn cứ xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản?

    Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là gì? Căn cứ xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản? (Hình từ Internet)

    Căn cứ xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 99 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định phương pháp xác định, phương thức thu, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:

    Điều 99. Phương pháp xác định, phương thức thu, quyết toán tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
    1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo các căn cứ sau đây:
    a) Trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác (lưu lượng khai thác đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên thiên) quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc khối lượng khoáng sản được phép khai thác, thu hồi;
    b) Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
    c) Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
    2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được thu theo năm.
    3. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quyết toán theo sản lượng khai thác thực tế.
    4. Việc quản lý tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, căn cứ xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

    - Trữ lượng, khối lượng khoáng sản được phép khai thác (lưu lượng khai thác đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên thiên) quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc khối lượng khoáng sản được phép khai thác, thu hồi;

    - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

    - Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

    Các trường hợp không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 98 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:

    Điều 98. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
    1. Nhà nước thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thông qua đấu giá hoặc không đấu giá.
    2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, thu hồi khoáng sản phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
    3. Các trường hợp không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
    a) Thu hồi khoáng sản trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà khoáng sản thu hồi chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó;
    b) Khối lượng khoáng sản nhóm III (trừ bùn khoáng, nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên và than bùn), khoáng sản nhóm IV được khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản sử dụng cho các hạng mục công trình của dự án khai thác đó hoặc chỉ được sử dụng cho các hạng mục công trình của đề án, phương án đóng cửa mỏ của mỏ khoáng sản đó;
    c) Thu hồi khoáng sản trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc nhóm người có chung quyền sử dụng đất để xây dựng các công trình trong diện tích đó.

    Theo đó, các trường hợp không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

    - Thu hồi khoáng sản trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà khoáng sản thu hồi chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó;

    - Khối lượng khoáng sản nhóm III (trừ bùn khoáng, nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên và than bùn), khoáng sản nhóm IV được khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản sử dụng cho các hạng mục công trình của dự án khai thác đó hoặc chỉ được sử dụng cho các hạng mục công trình của đề án, phương án đóng cửa mỏ của mỏ khoáng sản đó;

    - Thu hồi khoáng sản trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc nhóm người có chung quyền sử dụng đất để xây dựng các công trình trong diện tích đó.

    saved-content
    unsaved-content
    1