Thuê nhà trọ thì có đủ điều kiện để đăng ký hộ khẩu tại địa chỉ thuê không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thuê nhà trọ thì có đủ điều kiện để đăng ký hộ khẩu tại địa chỉ thuê không? Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển chỗ ở mới thì có phải đăng ký thường trú nữa không?

Nội dung chính

    Thuê nhà trọ thì có đủ điều kiện để đăng ký hộ khẩu tại địa chỉ thuê không?

    Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

    Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú
    1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
    2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
    b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác uột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
    c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
    3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
    b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
    [...]

    Như vậy, người thuê nhà trọ vẫn có thể đăng ký hộ khẩu, tuy nhiên cần có sự đồng thuận từ chủ nhà và chủ hộ, đồng thời diện tích chỗ ở thuê nhà trọ phải đạt yêu cầu theo quy định địa phương.

    Thuê nhà trọ thì có đủ điều kiện để đăng ký hộ khẩu tại địa chỉ thuê không?

    Thuê nhà trọ thì có đủ điều kiện để đăng ký hộ khẩu tại địa chỉ thuê không? (Hình từ Internet)

    Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển chỗ ở mới thì có phải đăng ký thường trú nữa không?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định cụ thể như sau:

    Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú
    [...]
    4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

    Như vậy, nếu người ở chuyển đến chổ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú (điều kiện đăng ký thường trú quy định tại Điều 20 của Luật cư trú 2020) thì người ở có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

    Trường hợp nếu chuyển đi nhưng không đủ điều kiện để đăng ký thường trú ở chổ ở mới thì hộ khẩu của người ở vẫn còn ở nhà cũ, trừ khi sau 12 tháng kể từ ngày chuyển đi mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì lúc đó mới bị xóa đăng ký thường trú.

    Các trường hợp xóa đăng ký thường trú trong năm 2025?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định các trường hợp xóa đăng ký thường trú trong năm 2025 cụ thể như sau:

    (1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

    (2) Ra nước ngoài để định cư;

    (3) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020;

    (4) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

    (5) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

    (6) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020;

    (7) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020;

    (8) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

    (9) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, có 09 trường hợp xóa đăng ký thường trú trong năm 2025 theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    4