Thuế giá trị gia tăng là gì? Giảm thuế GTGT 6 tháng cuối năm 2025 và năm 2026 đúng không?
Nội dung chính
Thuế giá trị gia tăng là gì? Giảm thuế GTGT 6 tháng cuối năm 2025 và năm 2026 đúng không?
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
(Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024)
Phiên họp thứ 44, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) cho ý kiến về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 71/2022/QH15 của Quốc hội ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội.
Trong đó có một số nội dung về giảm thuế GTGT 6 tháng cuối năm 2025 và năm 2026, cụ thể:
UBTVQH xem xét đề xuất của Chính phủ về ban hành Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho 6 tháng cuối năm 2025 và cả năm 2026, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ được nêu rõ trong dự thảo nghị quyết). Theo đó, UBTVQH nhất trí với đề xuất của Chính phủ.
Theo dự thảo nghị quyết, thời gian áp dụng giảm thuế GTGT 2% từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026. Chính sách này không áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ: viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).
Theo đó, dự thảo nghị quyết đang đề xuất p dụng giảm thuế GTGT 2% từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026.
Ngoại trừ: nhóm hàng hóa, dịch vụ viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).
Lưu ý: Đây mới chỉ là thông tin dự kiến, đang được đề xuất thông qua.

Thuế giá trị gia tăng là gì? Giảm thuế GTGT 6 tháng cuối năm 2025 và năm 2026 đúng không? (Hình từ Internet)
Người nộp thuế GTGT là ai?
Căn cứ vào Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về người nộp thuế GTGT như sau:
(1) Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
(2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
(3) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại (4) và (5);
Tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
(4) Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài;
Tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
(5) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
(6) Chính phủ quy định chi tiết (1), (4) và (5); quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại (4).
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025
