Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp lại do hư hỏng ghi thời hạn ra sao?
Nội dung chính
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp lại do hư hỏng ghi thời hạn ra sao?
Căn cứ khoản 5 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định ghi thời hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp lại do hư hỏng như sau:
Điều 73. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.
[...]
5. Chứng chỉ hành nghề cấp mới có hiệu lực 10 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 10 năm.
Trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 thì ghi thời hạn theo chứng chỉ hành nghề được cấp trước đó.
[...]
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp lại do hư hỏng ghi thời hạn ra sao? Như vậy, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp lại do hư hỏng ghi thời hạn theo chứng chỉ hành nghề được cấp trước đó.

Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp lại do hư hỏng ghi thời hạn ra sao? (Hình từ Internet)
Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:
(1) Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cấp mới chứng chỉ hành nghề bao gồm các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ; chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực hoặc đề nghị cấp lại đối với chứng chỉ còn thời hạn hiệu lực không thuộc điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- Cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm các trường hợp: chứng chỉ hành nghề còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin cá nhân hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- Cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- Trường hợp nước sở tại không có hệ thống cấp giấy phép năng lực hành nghề, cá nhân người nước ngoài thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- Cá nhân người nước ngoài đã được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP nếu tiếp tục hoạt động xây dựng tại Việt Nam thì được thực hiện cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP sau khi được gia hạn giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú.
(2) Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
- Cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;
- Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
- Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
- Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định;
- Có sai phạm và bị cơ quan chức năng kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
(3) Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề được đề nghị cấp mới chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định 175/2024/NĐ-CP sau thời hạn:
- 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- Theo thời hạn tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động đối với các trường hợp theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
(4) Trường hợp chứng chỉ hành nghề có lĩnh vực không bị thu hồi theo quy định tại các điểm e, h khoản 2 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP thì được cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với các lĩnh vực không bị thu hồi trên chứng chỉ hành nghề đã được cấp trước đó, khi cá nhân có yêu cầu theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
(5) Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
Mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân có bao nhiêu số?
Căn cứ khoản 18 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
[...]
18. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
19. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.
[...]
Như vậy, Mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
