Thủ tục lấy ý kiến và phê duyệt kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư diễn ra như thế nào?
Nội dung chính
Thủ tục lấy ý kiến và phê duyệt kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư diễn ra như thế nào?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục lấy ý kiến và phê duyệt kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư diễn ra như sau:
Bước 1: Hoàn thiện dự thảo kế hoạch:
- Sau khi xây dựng xong dự thảo kế hoạch cải tạo và xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét và góp ý trước khi công khai lấy ý kiến.
- Việc lấy ý kiến này sẽ giúp nhà đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận về phương án bồi thường và tái định cư trong quá trình lựa chọn chủ đầu tư. Thời gian lấy ý kiến tối đa là 45 ngày kể từ ngày công khai dự thảo.
Bước 2: Hoàn chỉnh kế hoạch:
Trong vòng 15 ngày sau khi kết thúc việc lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải hoàn thiện kế hoạch và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Ủy ban sẽ xem xét và phê duyệt kế hoạch trong tối đa 15 ngày kể từ khi nhận được.
Bước 3: Công khai kế hoạch:
Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải công khai nội dung kế hoạch trong vòng 3 ngày.
Bước 4: Thực hiện phá dỡ:
- Nếu có nhà chung cư cần phá dỡ và sử dụng vốn ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến Hội đồng nhân dân về việc bố trí nguồn vốn trước khi phê duyệt kế hoạch. Nếu nhà chung cư thuộc quản lý của cơ quan trung ương, Ủy ban cần phối hợp để báo cáo việc bố trí nguồn vốn.
Kinh phí cho việc điều tra, khảo sát, lập và công bố kế hoạch sẽ được lấy từ ngân sách địa phương. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chọn đơn vị tư vấn có kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở.
Thủ tục lấy ý kiến và phê duyệt kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư diễn ra như thế nào? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng lại nhà chung cư được hưởng các cơ chế ưu đãi nào?
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng lại nhà chung cư để được chế độ ưu đãi thì nhà chung cư phải nằm trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ
...
2. Các trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư bao gồm:
a) Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
b) Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
c) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
d) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị;
đ) Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại điểm c, điểm d khoản này nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản này theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
Theo đó, nếu chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà có doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc trường hợp đã đề cập ở trên sẽ được hưởng các cơ chế ưu đãi được quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Nhà ở 2023 sau đây:
- Miễn tiền sử dụng đất: Chủ đầu tư sẽ được miễn tiền sử dụng đất và tiền thuê đất cho các diện tích liên quan đến dự án, bao gồm: đất xây dựng nhà chung cư hiện hữu, nhà ở riêng lẻ (nếu có), công trình kinh doanh, thương mại, công cộng, hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Chủ đầu tư không cần thực hiện thủ tục xác định giá đất hoặc đề nghị miễn.
- Kinh doanh diện tích còn lại: Chủ đầu tư có quyền kinh doanh trên diện tích nhà ở còn lại sau khi bố trí tái định cư và diện tích kinh doanh trong dự án. Khi bán căn hộ thuộc nhà chung cư đã cải tạo, chủ đầu tư không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trên diện tích đó. Đối với phần diện tích kinh doanh ngoài quy định miễn, chủ đầu tư sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo luật đất đai.
- Vay vốn: Chủ đầu tư có thể vay vốn từ Quỹ phát triển đất, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, và ứng trước kinh phí từ tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong quá trình giải phóng mặt bằng.
- Hỗ trợ từ ngân sách địa phương: Chủ đầu tư sẽ được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong dự án, theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Ưu đãi về thuế và tín dụng: Chủ đầu tư sẽ nhận các ưu đãi về thuế, tín dụng và các hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
Kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư bao gồm các nội dung gì?
Kế hoạch xây dựng lại nhà chung cư bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 98/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Đánh giá hiện trạng: Cần xem xét tình hình sử dụng nhà chung cư và khu chung cư thông qua khảo sát và điều tra xã hội học.
- Thông tin về nhà chung cư: Ghi rõ tên và địa điểm của nhà chung cư cần cải tạo, cùng với thời gian dự kiến phá dỡ từng loại nhà theo quy định. Nếu cải tạo khu chung cư, cần nêu rõ thời gian di dời và phá dỡ cho từng nhà trong khu.
- Phạm vi và quy mô dự án: Xác định rõ phạm vi và quy mô của dự án theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Bồi thường và tái định cư: Dự kiến nội dung bồi thường, hỗ trợ và các phương án tái định cư, bao gồm cả chỗ ở tạm thời.
- Thời gian thực hiện: Nêu rõ thời gian dự kiến cho việc triển khai và hoàn thành dự án.
- Nguồn vốn: Đưa ra dự kiến nguồn vốn cho dự án. Nếu sử dụng vốn đầu tư công, cần có trong kế hoạch vốn đã được phê duyệt.
- Trách nhiệm thực hiện: Xác định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và các cơ quan chức năng trong việc thực hiện kế hoạch.