Thủ tục làm sổ đỏ lần đầu dành cho cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất là gì? Thủ tục làm sổ đỏ lần đầu online được thực hiện ra sao?

Thủ tục làm sổ đỏ lần đầu dành cho cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất là gì? Thủ tục làm sổ đỏ lần đầu online được thực hiện ra sao?

Nội dung chính

    Giấy tờ cần chuẩn bị để xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân là gì?

    Căn cứ Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục làm Sổ đỏ như sau:

    - Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK được ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP (mẫu này cũng áp dụng với người gốc Việt Nam định cư nước ngoài).

    - Một trong các giấy tờ như:

    + Giấy tờ về quyền sử dụng đất được cơ quan thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 như: Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất đã được UBND cấp xã xác nhận sử dụng trước ngày 15/10/1993, Dự án/danh sách/văn bản về di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện/tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên của người sử dụng đất, Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện, cấp tỉnh... (căn cứ Điều 137 Luật Đất đai 2024);

    + Giấy phép xây dựng nhà ở/xây dựng nhà ở có thời hạn; Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Giấy tờ về mua bán/nhận tặng cho/đổi/nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng/chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền với trường hợp giao dịch trước 01/7/2006… (căn cứ khoản 1, 5 Điều 148 Luật Đất đai 2024);

    + Giấy phép xây dựng công trình/giấy phép xây dựng công trình có thời hạn; Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; Giấy tờ về mua bán/tặng cho/thừa kế công trình xây dựng... (căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai 2024)

    + Nộp thêm giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận đã cấp đối với phần diện tích tăng thêm đối với trường hợp đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 ở trên mà có phần diện tích đất tăng thêm, đã được cấp giấy chứng nhận.

    - Giấy tờ về nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà chưa được cấp Sổ đỏ.

    - Giấy tờ về nhận thừa kế quyền sử dụng đất và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất khi đã nhận thừa kế.

    - Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ mua, hoá giá, nhận thanh lý, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất (nếu có).

    - Giấy tờ liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (nếu có).

    - Hợp đồng/văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Toà án về xác lập quyền đối với thửa đất liền kề, có kèm theo sơ đồ thể hiện về vị trí, kích thước của phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế (nếu thuộc trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề).

    - Văn bản xác định các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đất do hộ gia đình đang sử dụng).

    - Mảnh trích đo bản đồ địa chính của thửa đất (nếu có);

    - Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản về việc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình (nếu thuộc trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai 2024 (như: giấy phép xây dựng; giấy tờ sở hữu công trình xây dựng;...) hoặc công trình thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định).

    - Quyết định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, có thể hiện biện pháp khắc phục là buộc đăng ký đất đai; chứng từ về việc nộp phạt của người sử dụng đất (đối với trường hợp tại điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP - hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không đúng mục đích, đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất phù hợp với quy hoạch).

    - Chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ về việc miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    - Giấy tờ về việc chuyển nhượng có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển quyền mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định).

    - Giấy xác nhận của cơ quan thẩm quyền về xây dựng cấp huyện là đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng (đối với trường hợp có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận thuộc trường hợp phải xin cấp phép xây dựng).

    Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu dành cho cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ra sao?

    Bước 1. Nộp hồ sơ

    Theo khoản 1 Điều 31 và điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên đến bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cấp tỉnh, huyện, xã.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã.

    Bước 3: UBND cấp xã thực hiện

    Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở và công trình xây dựng; tình trạng về tranh chấp.

    Ngoài ra, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, UBND cấp xã xác nhận các nội dung sau:

    -Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận đất sử dụng ổn định.

    - Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận nguồn gốc sử dụng đất và việc sử dụng đất ổn định.

    - Trường hợp đề nghị công nhận cho mục đích phi nông nghiệp thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch.

    - Trường hợp lấn chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình, chiếm lòng, lề đường,... thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch.

    - Trường hợp lấn chiếm đất nông, lâm trường đã được nhà nước giao thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,...

    Khi xác nhận sự phù hợp quy hoạch thì UBND cấp xã xác nhận căn cứ theo quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm được xác nhận.

    Đồng thời, nếu người sử dụng đất có nhu cầu cấp Sổ đỏ thì thực hiện niêm yết công khai các nội dung xác nhận ở trên tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).

    Ngược lại, nếu không có nhu cầu cấp sổ đỏ thì chỉ thực hiện xác nhận các thông tin ở trên.

    Bước 4: Kiểm tra, đo đạc, xác minh trích đo địa chính

    Cơ quan chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc:

    - Trích lục bản đồ địa chính (đối với nơi mà đã có bản đồ địa chính).

    - Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo thì đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo.

    Nếu trong hồ sơ đăng ký chưa có mảnh trích đo thì đề nghị cho Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính.

    Chi nhánh VPĐKĐĐ tiến hành kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo hoặc thực hiện trích đo bản đồ trong vòng 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan quản lý đất đai cấp huyện (chi phí do người sử dụng đất trả).

    - Nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng mà không có giấy tờ quy định thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện về việc đủ điều kiện tồn tại nhà ở và công trình xây dựng đó.

    Trong vòng không quá 03 ngày làm việc cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan quản lý đất đai.

    - Kiểm tra về điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất muốn cấp Giấy chứng nhận.

    - Chuyển Thông báo xác nhận về kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

    Đồng thời chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập và cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

    - Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính theo Mẫu số 12/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất.

    Đồng thời chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập và cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

    Bước 5: Người có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính

    Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:

    - Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

    - Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

    Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.

    Bước 6: Trả kết quả

    Theo Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, sau khi nhận được thông báo về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính/được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm, cơ quan quản lý đất đai cấp huyện thực hiện:

    - Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận.

    Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận; và thực hiện ký hợp đồng thuê đất.

    - Chuyển Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê đất (nếu thuộc trường hợp thuê đất) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất.

    - Chuyển hồ sơ cùng bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến VPĐKĐĐ để cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

    Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu dành cho cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất là gì? Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu online được thực hiện ra sao? (Hình ảnh từ internet)

    Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu online được thực hiện như thế nào?

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Đối với những tỉnh có Cổng dịch vụ công trực tuyến, người sử dụng đất nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công của địa phương mình.

    Lưu ý, hồ sơ nộp phải được số hoá từ bản chính/bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực.

    Theo khoản 3 Điều 48 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người sử dụng đất nhập thông tin vào Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất điện tử đã được xác định trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.

    Đồng thời, đính kèm hồ sơ, tài liệu theo từng trường hợp ở trên.

    Bước 2: Giải quyết hồ sơ

    Sau khi nộp, hệ thống tiếp nhận sẽ gửi phản hồi kết quả tiếp nhận cho người yêu cầu đăng ký qua một trong các hình thức: Cổng dịch vụ công (quốc gia hoặc cấp tỉnh) hoặc email hoặc phương tiện điện tử khác.

    Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định, tương tự như đối với trường hợp nộp trực tiếp nêu trên.

    Bước 3: Người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính

    - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính;

    - Người sử dụng đất có thể nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo một trong hai hình thức:

    + Trực tiếp; hoặc

    + Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

    Bước 4: Trả kết quả

    Kết quả đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được trả theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP tại:

    - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ; hoặc

    - Qua dịch vụ bưu chính công ích; hoặc

    - Địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.

    Lưu ý: Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu và nêu rõ lý do.

    17