Thủ tục chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự theo Nghị định 213

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự theo Nghị định 213. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh ra sao?

Nội dung chính

    Thủ tục chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự theo Nghị định 213

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 213/2025/NĐ-CP quy định thủ tục chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:

    - Bộ, ngành, địa phương có nhu cầu sử dụng công trình quốc phòng, diện tích đất của khu quân sự để phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ nhu cầu dân sinh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý công trình quốc phòng, khu quân sự lập hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng gửi Bộ Quốc phòng.

    - Đối với khu quân sự

    + Trường hợp diện tích đất của khu quân sự nằm trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng chuyển giao cho địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 213/2025/NĐ-CP, Bộ Quốc phòng có văn bản gửi bộ, ngành, địa phương về việc đồng ý hoặc không đồng ý chuyển mục đích sử dụng; trường hợp Bộ Quốc phòng không đồng ý việc chuyển mục đích sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

    + Trường hợp diện tích đất của khu quân sự không nằm trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng chuyển giao cho địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; việc chuyển mục đích sử dụng diện tích đất của khu quân sự và thu hồi đất quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

    + Diện tích đất của khu quân sự thuộc quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 3 Nghị định 213/2025/NĐ-CP sau khi chuyển mục đích, thu hồi phải được cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật.

    - Đối với công trình quốc phòng

    + Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 213/2025/NĐ-CP; Bộ Quốc phòng có văn bản gửi bộ, ngành, địa phương về việc đồng ý hoặc không đồng ý chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng; trường hợp không đồng ý Bộ Quốc phòng có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

    + Trường hợp đồng ý chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 213/2025/NĐ-CP, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương liên quan lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 213/2025/NĐ-CP báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    - Trước khi chuyển mục đích sử dụng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định loại công trình quốc phòng, khu quân sự khỏi biên chế tài sản.

    (Trên đây là Thủ tục chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự)

    Thủ tục chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự theo Nghị định 213

    Thủ tục chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự theo Nghị định 213 (Hình từ Internet)

    Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh ra sao?

    Căn cứ Điều 68 Luật Đất đai 2024 quy định về quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh như sau:

    - Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là quy hoạch ngành quốc gia.

    - Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

    + Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

    + Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;

    + Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;

    + Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

    - Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

    - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.

    Cơ quan nào có thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng công trình quốc phòng khu quân sự?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023:

    Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự
    1. Việc chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự phải không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo đảm bí mật nhà nước; phù hợp với quy hoạch hệ thống công trình quốc phòng, khu quân sự được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Các trường hợp công trình quốc phòng và khu quân sự được chuyển mục đích sử dụng, bao gồm:
    a) Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
    b) Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng cần chuyển mục đích sử dụng để phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ nhu cầu dân sinh;
    c) Còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Bộ Quốc phòng thống nhất bằng văn bản về chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự trong quá trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
    3. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau:
    a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự sang mục đích khác đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, đồng thời xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất có công trình quốc phòng, khu quân sự được chuyển sang mục đích khác;
    b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

    Theo đó, cơ quan có thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng công trình quốc phòng khu quân sự được quy định như sau:

    - Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự sang mục đích khác đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, đồng thời xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất có công trình quốc phòng, khu quân sự được chuyển sang mục đích khác;

    - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    7