Thông tin về người sử dụng đất trên Sổ đỏ trong trường hợp nhiều người có chung quyền sử dụng đất mà cấp cho mỗi người 01 Sổ được thể hiện như thế nào?
Nội dung chính
Hướng dẫn cấp sổ đỏ với đất có chung nhiều người sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024, thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Sổ đỏ); trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Sổ đỏ và trao cho người đại diện.Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên thì trong trường hợp nhiều người có chung quyền sử dụng đất thì việc cấp Sổ đỏ thực hiện như sau:
- Cấp cho mỗi người 01 Sổ đỏ;
- Cấp chung 01 Sổ đỏ và trao cho người đại diện trong trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất có yêu cầu.
Thông tin về người sử dụng đất trên Sổ đỏ trong trường hợp nhiều người có chung quyền sử dụng đất mà cấp cho mỗi người 01 Sổ được thể hiện như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Thông tin về người sử dụng đất trên Sổ đỏ trong trường hợp nhiều người có chung quyền sử dụng đất mà cấp cho mỗi người 01 Sổ được thể hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, trường hợp nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất mà Sổ đỏ được cấp cho từng thành viên của nhóm thì trên mỗi Sổ đỏ ghi thông tin về người được cấp Sổ đỏ theo quy định dưới đây:
(i) Đối với cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm (ii) thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân.
Cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân.
(ii) Đối với tổ chức thì thể hiện tên của tổ chức theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT và thông tin giấy tờ pháp nhân của tổ chức theo quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
(iii) Đối với cộng đồng dân cư thì thể hiện tên gọi của cộng đồng dân cư.
Tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”. Tại mã QR của Sổ đỏ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Những người có chung quyền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 về nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
- Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2024;
- Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.