Thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất có tính vào tiến độ thực hiện của dự án đầu tư không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà Nhà nước chậm bàn giao đất thì có tính vào tiến độ thực hiện của dự án đầu tư không?

Nội dung chính

    Thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất có tính vào tiến độ thực hiện của dự án đầu tư không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư cụ thể như sau:

    Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
    ...
    3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
    4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
    a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
    b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.

    Thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất có tính vào tiến độ thực hiện của dự án đầu tư không?

    Thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất có tính vào tiến độ thực hiện của dự án đầu tư không? (Hình từ Internet)

    Nhà nước chậm bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ khi nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
    1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
    ...

    Như vậy, Nhà nước chậm bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.

    Chậm được bàn giao đất thì có phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp không?

    Căn cứ theo theo khoản 1a Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
    1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
    1a. Trường hợp chậm được bàn giao đất quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp. Thời gian ghi tại quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc văn bản bàn giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho nhà đầu tư là căn cứ xác định thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
    1b. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để cập nhật thông tin về thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện đối với dự án đầu tư thuộc diện quy định tại khoản 1a Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án như sau:
    a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, trình tự, thủ tục điều chỉnh thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 5 Điều 46 của Nghị định này;
    b) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, trình tự, thủ tục điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này.

    Như vậy, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp đối với trường hợp chậm được bàn giao đất theo quy định. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu điều chỉnh để cập nhật thông tin thì có thực hiện theo thủ tục nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1