Thoái trả tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp và tiền phạt được thực hiện bằng cách nào?
Nội dung chính
Thoái trả tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp và tiền phạt được thực hiện bằng cách nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:
Điều 22.
[...]
3. Việc thoái trả tiền thuế và tiền phạt được thực hiện bằng cách trả trực tiếp cho người nộp thuế hoặc trừ vào số thuế phải nộp năm sau.
4. Nếu phát hiện và kết luận có sự nhầm lẫn về thuế thì cơ quan thuế phải truy thu hoặc truy hoàn số thuế nhầm lẫn đó bằng truy thu, truy hoàn trực tiếp hoặc cộng trừ vào số thuế phải nộp năm sau theo thoả thuận với hộ nộp thuế.
Như vậy, việc thoái trả tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp và tiền phạt được thực hiện theo hai hình thức:
- Trả trực tiếp cho người nộp thuế; hoặc
- Trừ vào số thuế phải nộp của năm sau.
Thoái trả tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp và tiền phạt được thực hiện bằng cách nào? (Hình từ Internet)
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm đúng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 21/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016, cụ thể như sau:
1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.
Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để xác định hộ nghèo.
[...]
Theo đó, toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Hộ gia đình nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp?
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 21/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016, cụ thể như sau:
[...]
3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
b) Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Nông trường viên, lâm trường viên bao gồm: Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
c) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
Như vậy, hộ gia đình được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp gồm các đối tượng sau:
- Hộ gia đình, cá nhân:
+ Được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp;
+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm cả nhận thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của:
+ Hợp tác xã;
+ Nông trường quốc doanh;
+ Lâm trường quốc doanh;
+ Hoặc công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo đúng quy định pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp: Góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.