Thị xã Hồng Lĩnh sau sáp nhập gồm những phường nào sau sắp xếp đơn vị hành chính?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thị xã Hồng Lĩnh sau sáp nhập gồm những phường nào sau sắp xếp đơn vị hành chính? Danh sách 2 phường mới của thị xã Hồng Lĩnh tỉnh Hà Tĩnh

Mua bán nhà đất tại Hà Tĩnh

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Hà Tĩnh

Nội dung chính

    Thị xã Hồng Lĩnh sau sáp nhập gồm những phường nào sau sắp xếp đơn vị hành chính

    Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 1665/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về sắp xếp đơn vị hành chính của Tỉnh Hà Tĩnh năm 2025 quy định sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh như sau:

    Trên cơ sở Đề án số 391/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh như sau:

    (1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Bắc Hồng, Đức Thuận, Trung Lương và xã Xuân Lam thành phường mới có tên gọi là phường Bắc Hồng Lĩnh.

    (2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nam Hồng, phườngĐậu Liêu và xã Thuận Lộc thành phường mới có tên gọi là phường Nam Hồng Lĩnh.

    Như vậy, danh sách 2 đơn vị hành chính mới của thị xã Hồng Lĩnh tỉnh Hà Tĩnh bao gồm: phường Bắc Hồng Lĩnh, phường Nam Hồng Lĩnh.

    Thị xã Hồng Lĩnh sau sáp nhập gồm những phường nào sau sắp xếp đơn vị hành chính?

    Thị xã Hồng Lĩnh sau sáp nhập gồm những phường nào sau sắp xếp đơn vị hành chính? (Hình từ Internet)

    Nguồn số liệu về diện tích, quy mô dân số của 2 phường xã mới của Thị xã Hồng Lĩnh cũ (thuộc Tỉnh Hà Tĩnh) quy định thế nào?

    Căn cứ theo Điều 6 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 có quy định về Nguồn số liệu về diện tích, quy mô dân số của 2 phường xã mới của Thị xã Hồng Lĩnh cũ (thuộc Tỉnh Hà Tĩnh) sau sắp xếp như sau:

    (1) Diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính được xác định theo số liệu thống kê đất đai được cấp có thẩm quyền công bố, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và môi trường cấp tỉnh.

    (2) Quy mô dân số của đơn vị hành chính gồm dân số thường trú và dân số tạm trú do cơ quan Công an có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

    (3) Số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số làm cơ sở cho việc sắp xếp đơn vị hành chính được tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường

    Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 16 và 17 Điều 23 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

    (1) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, hạ tầng đô thị bảo đảm sự phát triển đồng bộ, liên thông, thống nhất, hài hòa giữa các khu vực đô thị trên địa bàn; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;

    (2) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đô thị, quản lý rác thải, nước thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo vệ không gian xanh và hệ sinh thái đô thị theo quy định của pháp luật;

    (3) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đô thị; kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị theo quy định của pháp luật;

    (4) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, phòng chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường sống an toàn cho cư dân đô thị theo quy định của pháp luật;

    (5) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý dân cư đô thị, phòng chống các tệ nạn xã hội ở đô thị theo quy định của pháp luật;

    (6) Thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị;

    (7) Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự quản của tổ dân phố trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

    Sau sáp nhập, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương thế nào?

    Căn cứ tại Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương được quy định như sau:

    - Tuân thủ Hiến pháp 2013 và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

    Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

    Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    - Tổ chức chính quyền địa phương tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.

    - Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; thực hiện đầy đủ cơ chế phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.

    - Bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục.

    - Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do chính quyền địa phương quyết định và tổ chức thực hiện; phát huy vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.

    - Phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương; giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp xã.

    saved-content
    unsaved-content
    33