Thị xã Duyên Hải thành gì theo Nghị quyết sắp xếp xã tỉnh Vĩnh Long?

Thị xã Duyên Hải thành gì theo Nghị quyết sắp xếp xã tỉnh Vĩnh Long? Phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực đất đai phải đảm bảo nguyên tắc gì?

Nội dung chính

    Thị xã Duyên Hải thành gì theo Nghị quyết sắp xếp xã tỉnh Vĩnh Long?

    Từ ngày 01/7/2025, thị xã (tức 1 đơn vị hành chính cấp huyện) sẽ chính thức ngừng hoạt động. Vì sẽ bỏ cấp huyện và thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.

    Các đơn vị hành chính cấp huyện trong đó có thị xã sẽ được sắp xếp lại các phường xã mới.

    Trước khi sắp xếp, thị xã Duyên Hải (thuộc tỉnh Trà Vinh cũ) có 07 đơn vị hành chính cấp xã gồm 02 phường là phường 1, phường 2 và 05 xã là Long Toàn, Long Hữu, Trường Long Hòa, Hiệp Thạnh, Dân Thành.

    Vậy, thị xã Duyên Hải thành gì theo Nghị quyết sắp xếp xã?

    Căn cứ vào Điều 1 Nghị quyết 1687/NQ-UBTVQH15 năm 2025 thì thị xã Duyên Hải thành các phường xã sau sắp xếp như sau:

    Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Long
    [...]
    28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hiệp Thạnh và xã Long Hữu thành xã mới có tên gọi là xã Long Hữu.
    [...]
    114. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1(thị xã Duyên Hải), xã Long Toàn và xã Dân Thành thành phường mới có tên gọi là phường Duyên Hải.
    115. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 2 (thị xã Duyên Hải) và xã Trường Long Hòa thành phường mới có tên gọi là phường Trường Long Hoà.
    [...]

    Như vậy, theo Nghị quyết sắp xếp xã tỉnh Vĩnh Long mới, sau sắp xếp thị xã Duyên Hải thành 3 phường xã mới, trong đó:

    (1) Phường Duyên Hải: hình thành từ phường 1, xã Long Toàn và xã Dân Thành.

    (2) Phường Trường Long Hoà: hình thành từ phường 2 và xã Trường Long Hòa.

    (3) Xã Long Hữu: hình thành từ xã Hiệp Thạnh và xã Long Hữu.

    Thị xã Duyên Hải thành gì theo Nghị quyết sắp xếp xã tỉnh Vĩnh Long?

    Thị xã Duyên Hải thành gì theo Nghị quyết sắp xếp xã tỉnh Vĩnh Long? (Hình từ Internet)

    Những thẩm quyền nào về đất đai của UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho UBND cấp xã từ ngày 01/7/2025

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì những thẩm quyền về đất đai của UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho UBND cấp xã từ ngày 01/7/2025 bao gồm:

    Việc quyết định biện phápmức hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể:

    (1) Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, UBND cấp xã quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.

    (2) Đối với phần diện tích thu hồi còn lại của thửa đất nhưng không được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì UBND cấp xã căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể.

    (3) Đối với phần diện tích thu hồi còn lại của thửa đất nhưng không được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì UBND cấp xã căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể.

    Phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực đất đai phải đảm bảo nguyên tắc gì?

    Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai gồm:

    (1) Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp 2013; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ 2025Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.

    (2) Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.

    (3) Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

    (4) Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.

    (5) Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

    (6) Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.

    (7) Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    (8) Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

    Chuyên viên pháp lý Võ Trung Hiếu
    saved-content
    unsaved-content
    32