Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của thanh tra chuyên ngành thế nào?

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của thanh tra chuyên ngành thế nào? Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt ra sao?

Nội dung chính

    Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của thanh tra chuyên ngành thế nào?

    Căn cứ vào Điều 31 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành như sau:

    (1) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai của Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

    - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

    (2) Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

    - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

    (3) Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

    - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

    (4) Thanh tra Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng theo quy định.

    (5) Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định.

    Các chức danh Công an theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được xử phạt đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Lưu ý: Mức phạt tiền theo thẩm quyền này được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Mức phạt tiền theo thẩm quyền đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của thanh tra chuyên ngành thế nào?

    Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của thanh tra chuyên ngành thế nào? (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ra sao?

    Căn cứ vào Điều 33 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

    - Khi xử lý vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm hành chính (về chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện; chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất vi phạm pháp luật) thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để thực hiện thu hồi đất theo quy định.

    - Khi xử lý vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm hành chính đó thuộc trường hợp vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, đăng ký hoạt động hành nghề để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

    - Thông báo bằng văn bản về các trường hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và các trường hợp đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định này đến cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh để đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.

    Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh sách các trường hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và các trường hợp đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có căn cứ vào bảng giá đất không?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Bảng giá đất
    1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
    b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
    c) Tính thuế sử dụng đất;
    d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
    đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
    e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
    g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
    h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
    i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
    k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
    l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
    ...

    Như vậy, bảng giá đất được áp dụng để tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    10