Tên gọi chính thức 92 phường xã mới tỉnh Thái Nguyên sau sáp nhập tỉnh 2025

Tên gọi chính thức 92 phường xã mới tỉnh Thái Nguyên sau sáp nhập tỉnh 2025? Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện công việc gì về đất đai do UBND cấp huyện chuyển giao từ 01/7/2025?

Nội dung chính

    Tên gọi chính thức 92 phường xã mới tỉnh Thái Nguyên sau sáp nhập tỉnh 2025

    Ngày 12/6/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.

    Theo Nghị quyết 202/2025/QH15, thực hiện sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh mới có tên Thái Nguyên.

    Đồng thời, ngày 16/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 1683/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thái Nguyên năm 2025.

    Tải về Nghị quyết 1683/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về sáp nhập tỉnh Thái Nguyên tại đây.

    Theo đó, tỉnh Thái Nguyên mới sẽ có 92 đơn vị hành chính cấp xã. Cụ thể, địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay sẽ tổ chức lại thành 55 phường, xã; địa bàn tỉnh Bắc Kạn tổ chức thành 37 phường, xã.

    Dưới đây là tên gọi chính thức 75 xã mới tỉnh Thái Nguyên sau sáp nhập tỉnh 2025, cụ thể:

    (1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thịnh Đức, Bình Sơn và Tân Cương thành xã mới có tên gọi là xã Tân Cương.

    (2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hùng Sơn và các xã Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Thái, Phúc Tân thành xã mới có tên gọi là xã Đại Phúc.

    (3) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vạn Phái và xã Thành Công thành xã mới có tên gọi là xã Thành Công.

    (4) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Chợ Chuvà các xã Phúc Chu, Bảo Linh, Đồng Thịnh thành xã mới có tên gọi là xã Định Hóa.

    (5) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trung Lương, Định Biên, Thanh Định và Bình Yên thành xã mới có tên gọi là xã Bình Yên.

    (6) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phú Tiến, Bộc Nhiêu và Trung Hội thành xã mới có tên gọi là xã Trung Hội.

    (7) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Dương, Tân Thịnh và Phượng Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Phượng Tiến.

    (8) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Điềm Mặc và xã Phú Đình thành xã mới có tên gọi là xã Phú Đình.

    (9) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Sơn Phú và xã Bình Thành thành xã mới có tên gọi là xã Bình Thành.

    (10) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Quy Kỳ và xã Kim Phượng thành xã mới có tên gọi là xã Kim Phượng.

    (11) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Linh Thông và xã Lam Vỹ thành xã mới có tên gọi là xã Lam Vỹ.

    (12) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đình Cả, xã Phú Thượng và xã Lâu Thượng thành xã mới có tên gọi là xã Võ Nhai.

    (13) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Long, Phương Giao và Dân Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Dân Tiến.

    (14) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vũ Chấn và xã Nghinh Tường thành xã mới có tên gọi là xã Nghinh Tường.

    (15) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thượng Nung và xã Thần Xa thành xã mới có tên gọi là xã Thần Sa.

    (16) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cúc Đường và xã La Hiên thành xã mới có tên gọi là xã La Hiên.

    (17) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Liên Minh và xã Tràng Xá thành xã mới có tên gọi là xã Tràng Xá.

    (18) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đu, thị trấn Giang Tiên, xã Yên Lạc và xã Động Đạt thành xã mới có tên gọi là xã Phú Lương.

    (19) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tức Tranh, Cổ Lũng, Phú Đô và Vô Tranh thành xã mới có tên gọi là xã Vô Tranh.

    (20) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Ninh, Yên Đổ và Yên Trạch thành xã mới có tên gọi là xã Yên Trạch.

    (21) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ôn Lương, Phủ Lý và Hợp Thành thành xã mới có tên gọi là xã Hợp Thành.

    (22) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hóa Thượng, thị trấn Sông Cầu, xã Minh Lập và xã Hóa Trung thành xã mới có tên gọi là xã Đồng Hỷ.

    (23) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Long và xã Quang Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Quang Sơn.

    (24) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Trại Cau và xã Hợp Tiến thành xã mới có tên gọi là xã Trại Cau.

    (25) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cây Thị và xã Nam Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Nam Hòa.

    (26) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Khe Mo và xã Văn Hán thành xã mới có tên gọi là xã Văn Hán.

    (27) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Bình và xã Văn Lăng thành xã mới có tên gọi là xã Văn Lăng.

    (28) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Thuận, Khôi Kỳ, Mỹ Yên và Lục Ba thành xã mới có tên gọi là xã Đại Từ.

    (29) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Minh Tiến, Phúc Lương và Đức Lương thành xã mới có tên gọi là xã Đức Lương.

    (30) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bản Ngoại, Phú Cường và Phú Thịnh thành xã mới có tên gọi là xã Phú Thịnh.

    (31) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hoàng Nông, Tiên Hội và La Bằng thành xã mới có tên gọi là xã La Bằng.

    (32) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phục Linh, Tân Linh và Phú Lạc thành xã mới có tên gọi là xã Phú Lạc.

    (33) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Cù Vân, Hà Thượng và An Khánh thành xã mới có tên gọi là xã An Khánh.

    (34) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Quân Chu và xã Cát Nê thành xã mới có tên gọi là xã Quân Chu.

    (35) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Văn Yên và xã Vạn Phú thành xã mới có tên gọi là xã Vạn Phú.

    (36) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Yên Lãng và xã Phú Xuyên thành xã mới có tên gọi là xã Phú Xuyên.

    (37) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hương Sơn, các xã Xuân Phương, Úc Kỳ, Nhã Lộng, Bảo Lý và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thượng Đình thành xã mới có tên gọi là xã Phú Bình.

    (38) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Hòa, Tân Kim và Tân Thành thành xã mới có tên gọi là xã Tân Thành.

    (39) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hà Châu, Nga My,Điềm Thụy vàphần còn lại của xã Thượng Đình sau khi sắp xếp thành xã mới có tên gọi là xã Điềm Thụy.

    (40) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Lương Phú, Tân Đức, Thanh Ninh, Dương Thành và Kha Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Kha Sơn.

    (41) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bàn Đạt, Đào Xá và Tân Khánh thành xã mới có tên gọi là xã Tân Khánh.

    (42) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bộc Bố, Nhạn Môn, Giáo Hiệu và Bằng Thành thành xã mới có tên gọi là xã Bằng Thành.

    (43) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Xuân La, An Thắng và Nghiên Loan thành xã mới có tên gọi là xã Nghiên Loan.

    (44) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Công Bằng, Cổ Linh và Cao Tân thành xã mới có tên gọi là xã Cao Minh.

    (45) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Cao Thượng, Nam Mẫu và Khang Ninh thành xã mới có tên gọi là xã Ba Bể.

    (46) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Chợ Rã, xã Thượng Giáo và xã Địa Linh thành xã mới có tên gọi là xã Chợ Rã.

    (47) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bành Trạch, Hà Hiệu và Phúc Lộc thành xã mới có tên gọi là xã Phúc Lộc.

    (48) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yến Dương, Chu Hương và Mỹ Phương thành xã mới có tên gọi là xã Thượng Minh.

    (49) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quảng Khê, Hoàng Trĩ, Bằng Phúc và Đồng Phúc thành xã mới có tên gọi là xã Đồng Phúc.

    (50) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thượng Ân và xã Bằng Vân thành xã mới có tên gọi là xã Bằng Vân.

    (51) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Vân Tùng, xã Cốc Đán và xã Đức Vân thành xã mới có tên gọi là xã Ngân Sơn.

    (52) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Nà Phặc vàxã Trung Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Nà Phặc.

    (53) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thuần Mang và xã Hiệp Lực thành xã mới có tên gọi là xã Hiệp Lực.

    (54) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Xuân Lạc, Đồng Lạc và Nam Cường thành xã mới có tên gọi là xã Nam Cường.

    (55) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Lập và xã Quảng Bạch thành xã mới có tên gọi là xã Quảng Bạch.

    (56) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bản Thi, Yên Thượng và Yên Thịnh thành xã mới có tên gọi là xã Yên Thịnh.

    (57) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Bằng Lũng và các xã Ngọc Phái, Phương Viên,Bằng Lãng thành xã mới có tên gọi là xã Chợ Đồn.

    (58) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đại Sảo, Yên Mỹ và Yên Phong thành xã mới có tên gọi là xã Yên Phong.

    (59) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Lương Bằng, Bình Trung và Nghĩa Tá thành xã mới có tên gọi là xã Nghĩa Tá.

    (60) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phủ Thông và các xã Vi Hương, Tân Tú, Lục Bình thành xã mới có tên gọi là xã Phủ Thông.

    (61) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quân Hà, Nguyên Phúc, Mỹ Thanh và Cẩm Giàng thành xã mới có tên gọi là xã Cẩm Giàng.

    (62) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Sỹ Bình, Vũ Muộn và Cao Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Thông.

    (63) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đồng Thắng, Dương Phong và Quang Thuận thành xã mới có tên gọi là xã Bạch Thông.

    (64) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Dương Quang và xã Đôn Phong thành xã mới có tên gọi là xã Phong Quang.

    (65) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Kim Hỷ, Lương Thượng và Văn Lang thành xã mới có tên gọi là xã Văn Lang.

    (66) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Văn Vũ và xã Cường Lợi thành xã mới có tên gọi là xã Cường Lợi.

    (67) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Yến Lạc, xã Sơn Thành và xã Kim Lư thành xã mới có tên gọi là xã Na Rì.

    (68) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Văn Minh, Cư Lễ và Trần Phú thành xã mới có tên gọi là xã Trần Phú.

    (69) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Quang Phong, Dương Sơn và Côn Minhthành xã mới có tên gọi là xã Côn Minh.

    (70) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đổng Xá, Liêm Thủy và Xuân Dương thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Dương.

    (71) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Sơn, Cao Kỳ và Hòa Mục thành xã mới có tên gọi là xã Tân Kỳ.

    (72) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thanh Vận, Mai Lạp và Thanh Mai thành xã mới có tên gọi là xã Thanh Mai.

    (73) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nông Hạ và xã Thanh Thịnh thành xã mới có tên gọi là xã Thanh Thịnh.

    (74) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đồng Tâm, xã Quảng Chu và xã Như Cố thành xã mới có tên gọi là xã Chợ Mới.

    (75) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Cư, Bình Văn và Yên Hân thành xã mới có tên gọi là xã Yên Bình.

    (76-77) 02 xã không thực hiện sắp xếp là xã Sảng Mộc, xã Thượng Quan.

    Dưới đây là tên gọi chính thức 75 xã mới tỉnh Thái Nguyên sau sáp nhập tỉnh 2025, cụ thể:

    (1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Trưng Vương, Túc Duyên, Đồng Quang, Quang Trung, Hoàng Văn Thụ, Tân Thịnh,Phan Đình Phùng và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Gia Sàng thành phường mới có tên gọi là phường Phan Đình Phùng.

    (2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Chùa Hang, phường Đồng Bẩm và các xã Cao Ngạn, Huống Thượng,Linh Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Linh Sơn.

    (3) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Trung Thành (thành phố Thái Nguyên), Phú Xá,Tân Thành, Tân Lập, Tích Lương và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số phường Cam Giá thành phường mới có tên gọi là phường Tích Lương.

    (4) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hương Sơn, xã Đồng Liên,phần còn lại của phường Gia Sàng sau khi sắp xếp và phần còn lại của phường Cam Giá sau khi sắp xếp thành phường mới có tên gọi là phường Gia Sàng.

    (5) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thịnh Đán, xã Phúc Hà và xã Quyết Thắng thành phường mới có tên gọi là phường Quyết Thắng.

    (6) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Tân Long, Quang Vinh,Quan Triều và xã Sơn Cẩm thành phường mới có tên gọi là phường Quan Triều.

    (7) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Thắng Lợi, Phố Cò và Cải Đan thành phường mới có tên gọi là phường Sông Công.

    (8) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Mỏ Chè, phường Châu Sơn và xã Bá Xuyênthành phường mới có tên gọi là phường Bá Xuyên.

    (9) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Lương Sơn,phường Bách Quang và xã Tân Quang thành phường mới có tên gọi là phường Bách Quang.

    (10) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Ba Hàng, Hồng Tiến, Bãi Bông và Đắc Sơn thành phường mới có tên gọi là phường Phổ Yên.

    (11) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Nam Tiến, Đồng Tiến, Tân Hương và Tiên Phong thành phường mới có tên gọi là phường Vạn Xuân.

    (12) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Trung Thành (thành phố Phổ Yên), Đông Cao,Tân Phú và Thuận Thànhthành phường mới có tên gọi là phường Trung Thành.

    (13) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bắc Sơn, xã Minh Đức và xã Phúc Thuận thành phường mới có tên gọi là phường Phúc Thuận.

    (14) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Nguyễn Thị Minh Khai, Huyền Tụng và Đức Xuân thành phường mới có tên gọi là phường Đức Xuân.

    (15) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Sông Cầu, Phùng Chí Kiên, Xuất Hóa và xã Nông Thượng thành phường mới có tên gọi là phường Bắc Kạn.

    Như vậy, Sau khi sắp xếp, tỉnh Thái Nguyên có 92 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 77 xã và15 phường; trong đó có 75 xã, 15 phường hình thành sau sắp xếp và 02 xã không thực hiện sắp xếp là xã Sảng Mộc, xã Thượng Quan.

    Tên gọi chính thức 92 phường xã mới tỉnh Thái Nguyên sau sáp nhập tỉnh 2025
    Tên gọi chính thức 92 phường xã mới tỉnh Thái Nguyên sau sáp nhập tỉnh 2025 (Hình từ Internet)

    Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện công việc gì về đất đai do UBND cấp huyện chuyển giao từ 01/7/2025?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 4 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024 chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:

    - Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai 2024; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024;

    - Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai 2024;

    - Ban hành Thông báo thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024;

    - Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai 2024;

    - Phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế quy định tại điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai 2024;

    - Quyết định giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024;

    - Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024;

    - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024;

    - Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024;

    - Ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ban hành quyết định giá đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai 2024;

    - Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai 2024;

    - Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024; quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024; quyết định giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 178 Luật Đất đai 2024;

    - Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai 2024.

    - Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 71/2024/NĐ-CP);

    - Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2024/NĐ-CP);

    - Quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ;

    - Ban hành quyết định giao đất cho cá nhân đủ điều kiện quy định tại Điều 53 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP);

    - Phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 4 Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ;

    - Có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về phương án sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 78 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ;

    - Có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án sử dụng đất kết hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 99 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ;

    - Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai đối với trường hợp góp quyền sử dụng đất của cá nhân quy định tại điểm c khoản 3 Điều 100 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ;

    - Phê duyệt phương án cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại điểm b khoản 6 Điều 108 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .

    Chuyên viên pháp lý Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    551