Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản công thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT?
Nội dung chính
Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản công thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Dự án BT) theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT gồm:
a) Quỹ đất.
b) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là trụ sở làm việc) của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
c) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng).
d) Các loại tài sản công khác theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
Như vậy, tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT (dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao) bao gồm tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các loại khác như:
- Quỹ đất.
- Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất cụ thể là trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị như:
+ Cơ quan nhà nước
+ Đơn vị sự nghiệp công lập
+ Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
+ Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, xã hội, xã hội - nghề nghiệp
+ Các tổ chức khác thành lập theo pháp luật về hội
- Các loại tài sản công khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.
Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản công thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT? (Hình từ Internet)
Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách nhà nước?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Nguyên tắc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công
[...]
3. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; cụ thể:
a) Đối với tài sản công thuộc trung ương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách trung ương.
b) Đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách địa phương.
4. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất hoặc trụ sở làm việc là thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng tài sản kết cấu hạ tầng và các loại tài sản công khác là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư.
5. Khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, giao tài sản cho Nhà đầu tư.
6. Việc giao tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện sau khi Dự án BT hoàn thành hoặc thực hiện đồng thời tương ứng với khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
Theo đó, việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Xác định giá trị Dự án BT để thanh toán như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Xác định giá trị Dự án BT để thanh toán
1. Giá trị Dự án BT ghi tại Hợp đồng BT để thanh toán được xác định theo kết quả đấu thầu và không thay đổi kể từ ngày Hợp đồng BT được ký kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị Dự án BT thì thực hiện như sau:
a) Giá trị điều chỉnh Dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT.
b) Giá trị điều chỉnh Dự án BT ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị Dự án BT để thanh toán, quyết toán Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật.
3. Giá trị Dự án BT để thanh toán là giá trị Dự án BT được quyết toán theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là giá trị quyết toán Hợp đồng BT).
Như vậy, giá trị Dự án BT để thanh toán được xác định theo quy định trên.