Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có nguyên giá bao nhiêu thì được xem là tài sản cố định?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có nguyên giá bao nhiêu thì được xem là tài sản cố định? 05 trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?

Nội dung chính

    Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có nguyên giá bao nhiêu thì được xem là tài sản cố định?

    Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2024/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ xác định là tài sản cố định như sau:

    Điều 4. Tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ xác định là tài sản cố định
    1. Xác định tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
    a) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
    b) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
    d) Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì phần tài sản được giao cho từng cơ quan là một tài sản.
    2. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
    a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
    b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

    Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có nguyên giá từ 10.000.000 đồng trở lên và có thời gian sử dụng trên 01 năm thì được xem là tài sản cố định.

    Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có nguyên giá bao nhiêu thì được xem là tài sản cố định?

    Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có nguyên giá bao nhiêu thì được xem là tài sản cố định? (Hình từ Internet)

    05 trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?

    Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 74/2024/TT-BTC quy định 05 trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cụ thể bao gồm:

    - Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

    - Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có và trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản).

    - Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay thế khi bảo trì công trình.

    - Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình.

    - Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác, trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì đường bộ hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Nguyên tắc quản lý và trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như nào?

    Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 74/2024/TT-BTC quy định về nguyên tắc quản lý và trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:

    - Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 74/2024/TT-BTC phải được lập hồ sơ tài sản để quản lý chặt chê về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.

    Riêng đối với phần đất hành lang an toàn đường bộ đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng chỉ thực hiện theo dõi về hiện vật, không phải hạch toán nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại Thông tư 74/2024/TT-BTC.

    Các chỉ tiêu về giá trị (nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại) của tài sản là số nguyên; trường hợp kết quả xác định các chỉ tiêu này là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên tắc cộng thêm 01 vào phần số nguyên.

    - Mỗi một tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 74/2024/TT-BTC là một đối tượng ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của tài sản.

    - Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không còn nhu cầu sử dụng nhưng chưa tính đủ hao mòn theo quy định thì cơ quan quản lý tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản tài sản theo quy định hiện hành và tính hao mòn theo quy định tại Thông tư 74/2024/TT-BTC cho đến khi được xử lý theo quy định.

    - Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn tiếp tục sử dụng được thì cơ quan quản lý tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng, theo dõi, bảo quản tài sản theo quy định hiện hành và không phải tính hao mòn.

    Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã tính đủ hao mòn nhưng sau đó thuộc trường hợp thay đổi nguyên giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư 74/2024/TT-BTC thì phải tính hao mòn theo quy định cho thời gian sử dụng còn lại (nếu có) sau khi thay đổi nguyên giá.

    - Trường hợp chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì cơ quan quản lý tài sản đó tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi và tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư này trong thời gian chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản.

    - Trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì trong thời gian chuyển nhượng, cơ quan quản lý tài sản (bên chuyển nhượng):

    + Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

    + Không thực hiện tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư 74/2024/TT-BTC và phải tiếp tục theo dõi nguyên giá tài sản đã hạch toán tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ kế toán và theo dõi trên thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

    + Khi hết thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm cả trường hợp chấm dứt Hợp đồng trước hạn), cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận lại tài sản theo Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản và quy định của pháp luật; xác định lại nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 6, Điều 12 Thông tư 74/2024/TT-BTC để thực hiện quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Nghị định 44/2024/NĐ-CP và Thông tư 74/2024/TT-BTC.

    - Trường hợp sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì trong thời gian bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án, cơ quan quản lý tài sản:

    + Có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

    + Không thực hiện tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư 74/2024/TT-BTC và phải tiếp tục theo dõi nguyên giá tài sản đã hạch toán tại thời điểm bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án và theo dõi trên thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

    + Khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận lại tài sản theo quy định, xác định lại giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều 6, Điều 12 Thông tư 74/2024/TT-BTC để thực hiện quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Nghị định 44/2024/NĐ-CP và Thông tư 74/2024/TT-BTC.

    - Cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm:

    + Lập thẻ tài sản, thực hiện kế toán đối với toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giao quản lý theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

    + Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ hàng năm; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi thực hiện kiểm kê.

    + Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 44/2024/NĐ-CP và quy định tại Thông tư 74/2024/TT-BTC.

    >>> Xem thêm: Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định dựa trên nguyên tắc nào?

    saved-content
    unsaved-content
    1