Sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế đất đai không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thế nào là chung sống như vợ chồng? Sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế đất đai không?

Nội dung chính

    Thế nào là chung sống như vợ chồng?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về chung sống như vợ chồng như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    [...]
    Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng

    Đồng thời, Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC cũng có đề cập đến việc sống chung như vợ chồng như sau:

    Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

    Như vậy, sống chung như vợ chồng là việc hai người nam, nữ tổ chức sống chung với nhau mà coi nhau như vợ chồng.

    Sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế đất đai không?

    Căn cứ theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc chung sống như vợ chồng như sau:

    Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
    1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
    2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

    Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Bên cạnh đó, Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc cụ thể như sau:

    Điều 626. Quyền của người lập di chúc
    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

    Như vậy, người sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không được xem là vợ/chồng hợp pháp, nên không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật và sẽ không được hưởng di sản thừa kế đất đai nếu không có di chúc chỉ định.

    Cho nên người chung sống với nhau như vợ chồng sẽ không được hưởng thừa kế di sản, trừ trường hợp có di chúc để lại tài sản.

    Sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế đất đai không?

    Sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế đất đai không? (Hình từ Internet)

    Hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu di chúc thừa kế nhà đất viết tay mới nhất 2025

    Căn cứ theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản. Trường hợp không thể lập bằng văn bản thì mới được lập di chúc miệng.

    Như vậy, mẫu di chúc thừa kế nhà đất viết tay là một hình thức di chúc bằng văn bản do người để lại tài sản tự viết và ký tên.

    Nội dung chính của di chúc viết tay bao gồm:

    (1) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    (2) Họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    (3) Họ tên của người (hoặc cơ quan, tổ chức) được hưởng di sản;

    (4) Thông tin về di sản để lại (nhà đất) và vị trí, địa chỉ của di sản.

    Ngoài những nội dung bắt buộc trên, người lập di chúc có thể bổ sung các nội dung khác như: phân chia di sản theo tỷ lệ, người thực hiện di chúc, người giữ di chúc, hoặc điều kiện để nhận di sản,…

    Lưu ý khi viết di chúc:

    (1) Di chúc không được viết tắt hoặc dùng ký hiệu khó hiểu;

    (2) Nếu di chúc gồm nhiều trang, mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;

    (3) Nếu có tẩy xóa, sửa chữa, thì người lập di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh phần chỉnh sửa đó.

    saved-content
    unsaved-content
    7