Quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai là gì? Quyền chung của người sử dụng đất được quy định như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của chúng ta đối với đất đai được pháp luật quy định như thế nào? Đặc biệt, quyền chung của người sử dụng đất là gì và có ý nghĩa ra sao trong cuộc sống hiện đại?

Nội dung chính

    Quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai là gì?

    Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Đất đai 2024 thì công dân có các quyền sau đây đối với đất đai:

    (1) Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai.

    (2) Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    (3) Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    (4) Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    (5) Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Theo đó, quyền của công dân đối với đất đai được quy định cụ thể như: tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai; tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai; quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    Thứ hai, nghĩa vụ của công dân đối với đất đai

    Theo tại Điều 25 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 25. Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai

    1. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai.

    2. Giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên đất.

    3. Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác.

    Như vậy, công dân có nghĩa vụ chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai, giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên đất, tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác.

    Quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai là gì? Quyền chung của người sử dụng đất được quy định như thế nào? (Hình ảnh từ internet)

    Công dân có quyền tiếp cận những thông tin đất đai gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Đất đai 2024 thì công dân có quyền tiếp cận những thông tin đất đai sau đây:

    (1) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

    (2) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

    (3) Giao đất, cho thuê đất;

    (4) Bảng giá đất đã được công bố;

    (5) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    (6) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

    (7) Thủ tục hành chính về đất đai;

    (8) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

    (9) Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, công dân có quyền tiếp cận nhiều loại thông tin đất đai quan trọng. Các thông tin bao gồm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, giao đất, cho thuê đất, bảng giá đất, phương án bồi thường khi thu hồi đất, kết quả thanh tra, giải quyết tranh chấp, thủ tục hành chính và văn bản pháp luật liên quan. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai.

    Lưu ý: Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Quyền chung của người sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 thì quyền chung của người sử dụng đất được quy định như sau:

    (1) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.

    (3) Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.

    (4) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.

    (5) Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

    (6) Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (7) Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

    (8) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

    Như vậy, , người sử dụng đất có các quyền bao gồm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hưởng thành quả lao động và lợi ích từ đầu tư của Nhà nước, được hướng dẫn cải tạo đất, và bảo hộ trước xâm phạm. Người sử dụng đất cũng có quyền chuyển mục đích sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, và quyền khiếu nại, tố cáo các vi phạm liên quan đến quyền sử dụng đất. Những quyền này đảm bảo lợi ích hợp pháp và sự hỗ trợ từ Nhà nước trong quá trình sử dụng đất.

    12