Quyền tự bảo vệ đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?

Quyền tự bảo vệ đối tượng sở hữu công nghiệp được Nhà nước quy định cụ thể như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Nội dung chính

    Quyền tự bảo vệ đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?

    Quyền tự bảo vệ là quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghịêp áp dụng các biện pháp khác nhau để tự bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của mình, bao gồm:

    Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu công nghiệp lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm; sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm được bảo hộ.

    Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

    Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm bằng các thông báo bằng văn bản cho ngưòi có hành vi xâm phạm quyền.

    Khởi kiện ra Toà án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình (Điều 198.1.a Luật SHTT, Điều 21 Nghị định 105/2006/NĐ-CP)

    11