Chủ đầu tư dự án bất động sản có được ủy quyền cho người thân ký kết hợp đồng mua bán nhà ở trong dự án không?

Chủ đầu tư dự án bất động sản có được ủy quyền cho người thân ký kết hợp đồng mua bán nhà ở trong dự án hay không?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư dự án bất động sản có được ủy quyền cho người thân ký kết hợp đồng mua bán nhà ở trong dự án không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 17. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản
    1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý, khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án, thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
    2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được chấp thuận, phê duyệt.
    3. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua nhà ở đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
    4. Không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.
    [...]

    Như vậy, chủ đầu tư dự án bất động sản không được ủy quyền cho người thân ký kết hợp đồng mua bán nhà ở trong dự án.

    Chủ đầu tư dự án bất động sản có được ủy quyền cho người thân ký kết hợp đồng mua bán nhà ở trong dự án không?

    Chủ đầu tư dự án bất động sản có được ủy quyền cho người thân ký kết hợp đồng mua bán nhà ở trong dự án không? (Hình từ Internet)

    Nếu hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản không được lập thành văn bản sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    […]
    7. Chuyển nhượng dự án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư và quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với các bên có liên quan (nếu có) đối với dự án, phần dự án bất động sản chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng thông qua hợp đồng.

    Theo đó, chuyển nhượng dự án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản cùng các quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan cho bên nhận chuyển. Và hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản là một loại hợp đồng kinh doanh bất động sản (Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023)bao gồm:

    - Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản

    - Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản

    Căn cứ khoản 1 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 58. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
    1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định;
    b) Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
    c) Hợp đồng kinh doanh bất động sản không được lập thành văn bản hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc trái quy định của pháp luật;
    d) Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công, chất lượng công trình theo quy định;
    đ) Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.

    Như vậy, nếu không lập thành văn bản hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản thì sẽ bị phạt từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

    Lưu ý: Đây là mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Nếu người vi phạm là cá nhân thì mức phạt tiền tối đa sẽ bằng ½ mức phạt của tổ chức (theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    Hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản có bắt buộc công chứng không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 44. Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản
    […]
    3. Hợp đồng kinh doanh bất động sản được ký kết khi bất động sản đã có đủ điều kiện đưa vào kinh doanh, dự án bất động sản đã có đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của Luật này.
    4. Hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
    5. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân phải công chứng hoặc chứng thực.
    6. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng dự án bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực mà được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    265