Quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam có được áp dụng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay không?
Nội dung chính
Đối tượng nào được xem là cá nhân sử dụng đất?
Theo khoản 3, khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về các cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
- Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Như vậy, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đều được xem là cá nhân sử dụng đất.
Điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài?
Theo khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024, điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đã được tinh gọn hoá một cách tối ưu, các đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ cần nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
Ngoài ra, điều này đồng nghĩa với việc khi nhận thừa kế về nhà ở hoặc quyền sử dụng đất, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được áp dụng các quy định như quy định đối với công dân Việt Nam trong vấn đề thừa kế này.
Quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Namđối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Hình từ internet)
Những quyền và nghĩa vụ mới được mở rộng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài?
Liên quan đến vấn đề quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể như sau:
Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
2. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở và không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở theo quy định của Luật này;
d) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, điểm h khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 cũng quy định thêm về quyền nhận quyền sử dụng đất:
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự.
Cho thấy so với Luật Đất đai năm 2013, Luật năm 2024 đã xác định rõ hơn quyền và trách nhiệm của người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng như người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Điều này tạo điều kiện cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài có môi trường thuận lợi thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh, làm việc và sinh sống tại Việt Nam. Từ đó, giúp củng cố thêm quyền cho nhóm đối tượng này, đặc biệt trong các quy định về sử dụng đất đai, giao dịch đất đai, cũng như chế độ quản lý và sử dụng đất.