Quỹ phát triển đất là gì? Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển nhà đất như thế nào?

Quỹ phát triển đất là gì? Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất như thế nào? Quỹ phát triển đất có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

Nội dung chính

    Quỹ phát triển đất là gì?

    Điều 5 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định:

    Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng của Quỹ phát triển đất
    1. Quỹ phát triển đất là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
    2. Quỹ phát triển đất có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản, hạch toán độc lập, có vốn điều lệ.
    3. Tên gọi: “Quỹ phát triển đất” ghép với tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
    4. Quỹ phát triển đất có chức năng tiếp nhận, huy động vốn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn ứng theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

    Căn cứ quy định trên, Quỹ phát triển đất là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.

    Quỹ phát triển đất là gì? Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển nhà đất như thế nào?

    Quỹ phát triển đất là gì? Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển nhà đất như thế nào? (Hình từ Internet)

    Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển nhà đất như thế nào?

    Điều 8 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định:

    Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động
    1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất gồm có:
    a) Hội đồng quản lý.
    b) Ban kiểm soát.
    c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ.
    2. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này.
    3. Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hoặc mô hình ủy thác.
    Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định này.
    Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

    Như vậy, cơ cấu, tổ chức của Qũy phát triển đất gồm:

    - Hội đồng quản lý: Theo quy định, Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất có tối đa 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý, tối đa 02 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý và các thành viên khác, số lượng, thành phần cụ thể của Hội đồng quản lý được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bảo đảm các nguyên tắc tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 9 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.

    - Ban kiểm soát: Theo quy định, Ban kiểm soát có tối đa 03 thành viên, gồm: Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát hoạt động kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.

    - Cơ quan điều hành nghiệp vụ: Theo quy định, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất gồm: Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc; Kế toán trưởng và không quá 03 phòng (thực hiện chức năng hành chính và nghiệp vụ Quỹ).

    Quỹ phát triển đất có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 104/2024/NĐ-CP, Qũy phát triển đất có các nhiệm vụ như:

    - Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn;

    - Thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện thu hồi vốn ứng theo quy định;

    - Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản, kế toán, kiểm toán và các quy định khác có liên quan;

    - Quyết định dừng, thu hồi vốn ứng khi phát hiện tổ chức được ứng vốn vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng hoặc chậm hoàn trả vốn ứng;

    - Kiểm tra đối với việc sử dụng vốn ứng và thu hồi vốn ứng theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 104/2024/NĐ-CP; xác định chi phí quản lý vốn ứng theo quy định tại Điều 17 Nghị định 104/2024/NĐ-CP;

    - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định; báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền;

    - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định 104/2024/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

    Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 104/2024/NĐ-CP, Qũy phát triển đất có một số quyền hạn như:

    - Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao;

    - Ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất;

    - Kiểm tra việc tuân thủ mục đích sử dụng vốn ứng của dự án, nhiệm vụ được Quỹ phát triển đất ứng vốn;

    - Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng, hoàn trả vốn ứng;

    - Các quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định 104/2024/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

    18