Quy định về mức tiền lương kế hoạch của người quản lý chuyên trách trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

Quy định về mức tiền lương kế hoạch của người quản lý chuyên trách trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. Quy định tại đâu hiện nay?

Nội dung chính

    Quy định về mức tiền lương kế hoạch của người quản lý chuyên trách trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

    Mức tiền lương kế hoạch của người quản lý chuyên trách trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được quy định tại Điều 5 Thông tư 16/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau:

    Mức tiền lương bình quân kế hoạch (tính theo tháng) của người quản lý chuyên trách được xác định gắn với việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách theo quy định, năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch của SCIC (sau khi loại trừ ảnh hưởng của yếu tố khách quan nếu có) như sau:

    1. SCIC bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách theo quy định, lợi nhuận kế hoạch đạt 2.900 tỷ đồng thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức lương cơ bản (xác định trên cơ sở bình quân mức lương cơ bản của người quản lý chuyên trách tương ứng với hạng công ty tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Nghị định số 52/2016/NĐ-CP của Chính phủ).

    2. SCIC bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách theo quy định, lợi nhuận kế hoạch cao hơn 2.900 tỷ đồng thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản và hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương cơ bản (gọi tắt là Hln) như sau:

    a) Lợi nhuận kế hoạch cao hơn 2.900 tỷ đồng đến dưới 3.900 tỷ đồng thì Hln tối đa bằng 0,5 lần mức lương cơ bản.

    b) Lợi nhuận kế hoạch từ 3.900 tỷ đồng đến dưới 5.000 tỷ đồng thì Hln tối đa bằng 0,7 lần mức lương cơ bản.

    c) Lợi nhuận kế hoạch từ 5.000 tỷ đồng trở lên thì Hln tối đa bằng 1,0 lần mức lương cơ bản.

    Trường hợp năng suất lao động bình quân kế hoạch tính theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì sau khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch theo khoản 2 Điều này, phải giảm trừ tiền lương theo nguyên tắc: cứ giảm 1% năng suất lao động bình quân kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề thì giảm trừ 0,5% mức tiền lương bình quân kế hoạch.

    3. SCIC có lợi nhuận kế hoạch thấp hơn 2.900 tỷ đồng thì mức tiền lương bình quân kế hoạch xác định trên cơ sở mức lương cơ bản và giảm trừ theo nguyên tắc: cứ 1% lợi nhuận kế hoạch thấp hơn so với 2.900 tỷ đồng, thì giảm trừ 0,5% mức lương cơ bản, nhưng thấp nhất bằng 1,2 lần mức tiền lương bình quân chế độ.

    4. SCIC không có lợi nhuận thì căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh doanh so với thực hiện của năm trước liền kề, mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định thấp nhất bằng mức tiền lương bình quân theo chế độ và cao nhất không vượt quá 1,2 lần so với mức tiền lương bình quân chế độ.

    5. SCIC lỗ thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức tiền lương bình quân chế độ. Trường hợp giảm lỗ so với thực hiện của năm trước liền kề thì SCIC căn cứ vào mức độ giảm lỗ để xác định tiền lương của người quản lý, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.

    Trên đây là nội dung quy định về mức tiền lương kế hoạch của người quản lý chuyên trách trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 16/2018/TT-BLĐTBXH.

    Trân trọng!

    17